Pháp luật quy định khi
đi kiện ở tòa, đương sự đưa ra yêu cầu hoặc mỗi bên đương sự phải chịu án phí
theo yêu cầu hoặc theo giá trị tài sản của mình. Vậy, có phải tất cả các trường
hợp khi đi kiện ở tòa đều phải nộp tạm ứng án phí, án phí. Có người nào được miễn
giảm án phí khi đi kiện ở tòa không?
Quy định về miễn giảm án phí khi đi kiện (ảnh: internet)
Giới thiệu sơ bộ về việc nộp tạm ứng án phí khi đi khởi kiện?
Dựa
vào hướng suy nghĩ của nhà làm luật và theo từ điển Luật học thì án phí dân sự
là số tiền đương sự phải nộp ngân sách Nhà nước khi vụ án dân sự được Tòa án giải
quyết. Tuy nhiên, để đảm bảo việc khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết vụ việc dân
sự có căn cứ, pháp luật quy định những người có yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc
đều phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Việc
nộp tiền tạm ứng án phí, án phí khi đi khởi kiện có vai trò quan trọng nhằm mục
đích để các đương sự có trách nhiệm hơn về việc khiếu kiện,yêu cầu của mình nhằm
tránh những yêu cầu tràn lan, vô căn cứ, gây ảnh hưởng đến công tác hoạt động của
cơ quan tư pháp. Bên cạnh đó là bù đắp một phần nào đó cho ngân sách Nhà nước.
Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:
Thứ nhất,
tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm. (điều 5 nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)
Thứ hai,
án phí bao gồm án phí sơ thẩm (đối với án phí dân sự được chia thành án phí dân
sự sơ thẩm có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch) và án phí
phúc thẩm được phân thành các loại án phí sau (Điều 3 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14):
·
Án phí hình sự;
·
Án phí dân sự gồm có các loại án phí giải
quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;
·
Án phí hành chính.
Thứ
ba, về mức án phí được quy định cụ thể tại danh mục án phí, lệ phí tòa án được
ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Mức tiền tạm ứng án phí được
xác định dựa theo số tiền án phí tạm tính mà đương sự phải nộp theo quy định tại
Điều 7 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Cụ thể là:
·
Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong
vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.
Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức
án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí
dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
·
Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm
trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.
·
Mức tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm bằng
mức án phí hành chính sơ thẩm. Mức tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm bằng mức
án phí hành chính phúc thẩm. Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án
hành chính bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
·
Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động vụ án hành chính được giải quyết theo thủ
tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% mức tạm ứng án phí như đã liệt kê
trên.
Các trường hợp được miễn nộp án phí?
Theo
điều 12 nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định những trường hợp được miễn nộp
án phí, tạm ứng án phí gồm:
Các
trường hợp được miễn nộp tiền án phí (ảnh: internet)
·
Người lao động khởi kiện đòi tiền lương,
trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại
hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
·
Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định
cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
·
Người khiếu kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính
giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
·
Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
·
Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận
nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào
dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân
nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình
liệt sĩ.
Trường
hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền
án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp
thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối
với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị
quyết này. Phần án phí mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn
nộp.
Các trường hợp được giảm nộp án phí?
Theo
điều 13 nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định những trường hợp được giảm nộp
án phí, tạm ứng án phí gồm:
·
Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến
không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án
phí mà người đó phải nộp.
·
Trường hợp các đương sự thỏa thuận một
bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn
bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền
án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được
giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí mà người
đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét