Thứ Hai, 26 tháng 8, 2019

Phát Hiện Chứng Cứ Giả Trong Vụ Án Hành Chính Thì Phải Làm Gì?

Trong giải quyết vụ án hành chính, để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện nhằm hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính hoặc chấm dứt hay phải thực hiện hành vi hành chính, các bên đương sự phải đưa ra những tình tiết, sự kiện liên quan đến quá trình ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính đã diễn ra trước đó tại cơ quan nhà nước. Những thông tin này được thể hiện dưới các hình thức như: tài liệu, lời trình bày bằng miệng của các bên đương sự, người làm chứng, người chứng kiến, đồ vật,… Chúng được Tòa án sử dụng để xác định các tình tiết khách quan khi giải quyết vụ án hành chính, được gọi là chứng cứ. Nếu phát hiện chứng cứ giả trong vụ án hành chính thì phải làm gì?
Thế nào là chứng cứ giả?

Điều 80 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định về chứng cứ trong vụ án hành chính như sau: Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật này quy định mà Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Một số đặc điểm của chứng cứ trong vụ án hành chính:

  • Chứng cứ phải đảm bảo tính khách quan. Tính khách quan được thể hiện ở chỗ các tình tiết, sự kiện về tính hợp pháp của đối tượng khiếu kiện trong vụ án hành chính là những gì có thật, chúng tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của các chủ thể chứng minh trong vụ án hành chính.
  • Tính liên quan của chứng cứ. Chứng cứ được Tòa án dùng làm căn cứ để xác định có hay không quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm hại bởi đối tượng khởi kiện; tính hợp pháp, có căn cứ đối tượng khởi kiện, của yêu cầu khởi kiện. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Tòa án có thể thu thập được rất nhiều tài liệu, chứng cứ khác nhau nhưng chỉ những tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án, làm sáng tỏ những vấn đề cần chứng minh về tính hợp pháp của đối tượng tranh chấp trong vụ án mới được công nhận là chứng cứ.
  • Tính hợp pháp của chứng cứ. Tính hợp pháp này thể hiện thuộc tính pháp lý của chứng cứ, chứng cứ phải được thu thập từ các nguồn hợp pháp, đúng quy định của Luật Tố tụng hành chính. Việc không tuân thủ theo quy định về các biện pháp thu thập chứng cứ sẽ làm mất giá trị chứng minh của chứng cứ.

Ba đặc điểm nói trên của chứng cứ nói chung và chứng cứ trong vụ án hành chính nói riêng là một thể thống nhất, có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, nếu thiếu một trong ba đặc điểm trên thì không được coi là chứng cứ.

Phát hiện chứng cứ giả thì phải làm gì?

Khi phát hiện chứng cứ giả có thể làm Đơn tố cáo gửi đến Tòa án. Người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại hoặc không rút lại chứng cứ đã đưa ra. Nếu người đưa ra chứng cứ không rút lại thì người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Tòa án có quyền quyết định trưng cầu giám định (khoản 1 Điều 90 Luật Tố tụng Hành chính 2015).

Thủ tục giám định được quy định tại Điều 89 Luật Tố tụng Hành chính 2015 như sau:
  • Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
  • Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
  • Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa rõ ràng thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa để trực tiếp trình bày về nội dung liên quan.
  • Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án đã được kết luận giám định trước đó.
  • Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Như vậy, khi một bên đương sự phát hiện chứng cứ bên kia đưa ra là giả mạo trong vụ án hành chính thì đương sự đó có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo.

Trách nhiệm của người đưa ra chứng cứ giả mạo

Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Đồng thời, người đưa ra chứng cứ được kết luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác và phải chịu chi phí giám định nếu Tòa án quyết định trưng cầu giám định định (khoản 2 và khoản 3 Điều 90 Luật Tố tụng Hành chính 2015).

Trên đây là bài viết về vấn đề “Phát hiện chứng cứ giả trong vụ án hành chính thì phải làm gì?”. Hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi nếu bạn đang có thắc mắc và cần giải quyết các vấn đề về pháp luật: Luật sư Phan Mạnh Thăng. Hotline: 0908748368 để được tư vấn miễn phí.

Thứ Hai, 19 tháng 8, 2019

Mức Hỗ Trợ Đào Tạo Nghề Khi Bị Thu Hồi Đất Như Thế Nào?

Khi Nhà nước thu hồi đất, ngoài việc bồi thường thì Nhà nước còn xem xét hỗ trợ. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất gồm: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;… Cụ thể, mức hỗ trợ đào tạo nghề khi bị thu hồi đất như thế nào?
Trường hợp khi thu hồi đất được hỗ trợ đào tạo nghề

Không phải trường hợp nào khi thu hồi đất cũng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm việc làm. Theo điểm b khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 gồm 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

  • Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền;
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất. Trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp.

Lưu ý: Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp (Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT).

Trường hợp 2: Thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.

  • Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh;
  • Trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.

Mức hỗ trợ đào tạo nghề

Trường hợp 1: Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì mức hỗ trợ đào tạo nghề trong trường hợp này như sau:
  • Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;
Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.

Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động, có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh (Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg).

Trường hợp 2: Thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì mức hỗ trợ đào tạo nghề trong trường hợp này như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.

Thẩm quyền quyết định, lập phương án hỗ trợ đào tạo nghề
Theo khoản 3 Điều 84 Luật Đất đai 2013 thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.

Trên đây là bài viết về vấn đề Mức hỗ trợ đào tạo nghề khi bị thu hồi đất như thế nào? Hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi nếu bạn đang có thắc mắc và cần giải quyết các vấn đề về pháp luật: Luật sư Phan Mạnh Thăng. Hotline: 0908748368 để được tư vấn miễn phí.

Chủ Nhật, 11 tháng 8, 2019

Người Làm Chứng Không Khai Báo Trong Vụ Án Hình Sự Thì Bị Xử Lý Thế Nào?

Người làm chứng (nhân chứng) là người biết về một tình tiết nào đó có ý nghĩa cho việc điều tra, xét xử vụ án và được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập tham gia vào vụ án để trình bày lời khai của mình. Trong khi đó, hoạt động của tội phạm ngày càng nguy hiểm hơn trong việc báo thù, đe dọa, hành hung người làm chứng nên người làm chứng thường ít ra làm chứng hoặc khai báo chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan cũng như khách quan, thậm chí là không khai báo. Theo quy định của pháp luật thì người làm chứng không khai báo trong vụ án hình sự thì bị xử lý thế nào?
Người làm chứng trong tố tụng hình sự
Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Những người là người bào chữa của người bị buộc tội; người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn thì không được làm người làm chứng (khoản 2 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).
Nhiều người nhầm lẫn giữa hai khái niệm người làm chứng và người chứng kiến. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự ( Điều 176 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015). Vai tò của người làm chứng và người chứng kiến là khác nhau. Cụ thể:

  • Người làm chứng có vai trò:
  • Biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng;
  • Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;
  • Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.

Trong khi đó, người chứng kiến có vai trò:

  • Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định;
  • Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.
  • Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến (khoản 1, 2, 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).

Nghĩa vụ của người làm chứng
Người làm chứng trong tố tụng hình sự có quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Trong đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì người làm chứng có nghĩa vụ sau đây:
  • Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
  • Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
Người làm chứng không khai báo trong vụ án hình sự thì bị xử lý thế nào?
Người làm chứng thì phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
Trường hợp không có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt tại phiên tòa gây trở ngại cho việc xét xử vụ án hình sự thì có thể bị dẫn giải theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Theo đó, quy định tại Điều 127 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử sẽ ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa xét xử vụ án hình sự (việc dẫn giải sẽ không được bắt đầu vào ban đêm; trường hợp là người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế thì không bị dẫn giải).
Mặt khác, tại Điều 383 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định người làm chứng từ chối khai báo mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người làm chứng từ chối khai báo thì có thể bị xử lý hình sự.
Trên đây là bài viết về vấn đề “Người làm chứng không khai báo trong vụ án hình sự thì bị xử lý thế nào?”
Hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi nếu bạn đang có thắc mắc và cần giải quyết các vấn đề về pháp luật: Luật sư Phan Mạnh Thăng. Hotline: 0908748368.

Thứ Hai, 5 tháng 8, 2019

Hồ Sơ Xin Chuyển Mục Đích Sử Dụng Đất Bị Trả Lại Thì Khởi Kiện Ai?

Luật Đất đai hiện hành quy định cụ thể các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất. Thực tế người dân thường gặp nhiều vướng mắc từ điều kiện, thủ tục cho đến chi phí, mức thuế phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là cách giải quyết khi hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bị trả lại. Do đó, nếu các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây bất lợi cho người dân thì người dân có quyền khởi kiện. Vậy, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bị trả lại thì khởi kiện ai?
Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng 
ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Theo Điều 52 Luật Đất đai 2013, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì người xin chuyển mục đích sử dụng đất phải lập hồ sơ nộp cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan Nhà nước căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không.

Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bị trả lại thì khởi kiện ai?
Tại tiểu mục 7, mục V Công văn số 01/2017/GĐ-TANDTC của TANDTC quy định:

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 Luật đất đai thì Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền: Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

Theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29-7-2011 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật tố tụng hành chính thì để xác định quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện là đối tượng khởi kiện thì phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền.

Trường hợp theo quy định của pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể là của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác, nhưng do người trong cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác đó thực hiện theo sự phân công hoặc ủy quyền, ủy nhiệm thì hành vi đó là hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác mà không phải là hành vi hành chính của người đã thực hiện hành vi hành chính đó.

Theo hướng dẫn tại Điều 4 và khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28-8-2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thì Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước như thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Theo quy định và hướng dẫn nêu trên, Phòng Tài nguyên và Môi trường là đơn vị thực hiện thẩm tra hồ sơ theo chức năng, nhiệm vụ được giao giúp Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định việc công dân xin chuyển mục đích sử dụng đất. Do đó, trong trường hợp này, Tòa án xác định người bị kiện là Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Như vậy, người bị kiện trong trường hợp này là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án cấp tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Trên đây là bài viết về vấn đề Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bị trả lại thì khởi kiện ai?

Hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi nếu bạn đang có thắc mắc và cần giải quyết các vấn đề về pháp luật: Luật sư Phan Mạnh Thăng. Hotline: 0908748368.