Thứ Ba, 22 tháng 3, 2022

Thủ tục đăng ký doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

Việc làm luôn là vấn đề cấp thiết của xã hội hiện nay. Tuy nhiên, để lao động tìm được một việc làm phù hợp cũng như doanh nghiệp có nguồn lao động phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình là một vấn đề khó khăn. Chính vì lẽ đó, đã có nhiều công ty kinh doanh dịch vụ việc làm được thành lập nhằm giúp người lao động tìm được việc làm cũng như kết nối người lao động với doanh nghiệp. Vậy, thủ tục đăng ký doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được quy định như thế nào? Để giúp cho Quý doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận những thông tin pháp luật, Luật Long Phan PMT xin được chia sẻ thông tin dưới bài viết này.

Thủ tục thành lập công ty dịch vụ việc làm

Thủ tục đăng ký doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

>>>Xem thêm: Hướng dẫn làm thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh công ty

Điều kiện kinh doanh hoạt động dịch vụ việc làm

Hoạt động dịch vụ việc làm là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên để có thể kinh doanh về lĩnh vực này doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu của pháp luật đó là phải có Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm và một số các điều kiện khác theo quy định. Căn cứ quy định Điều 14 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, các điều kiện bao gồm:

Có trụ sở đáp ứng điều kiện:

  • Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh của doanh nghiệp phải ổn định và có thời hạn từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
  • Nếu địa điểm đặt trụ sở là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký doanh nghiệp thì trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 03 năm (36 tháng) trở lên.

Đã thực hiện ký quỹ

Doanh nghiệp phải nộp tiền ký quỹ là 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch chính.

Tiền ký quỹ được sử dụng để giải quyết các rủi ro và các khoản phải đền bù có thể xảy ra trong quá trình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng. Sau khi thực hiện hết các nghĩa vụ tài chính liên quan đến hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hoàn trả tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:

  • Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về việc doanh nghiệp không được cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép.
  • Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về việc doanh nghiệp nộp lại, bị thu hồi giấy phép.

Tiền ký quỹ được rút trong trường hợp nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm xác nhận về việc giải quyết rủi ro hoặc các khoản đền bù xảy ra trong quá trình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

  • Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
  • Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm.
  • Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm

Nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ.

Thời hạn giấy phép tối đa là 60 tháng. Giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng. Thời hạn giấy phép được cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ việc làm

Điều kiện kinh doanh dịch vụ việc làm

Giấy phép đăng ký doanh nghiệp

Căn cứ quy định Luật Doanh nghiệp 2020, Giấy phép đăng ký doanh nghiệp gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • Điều lệ công ty.
  • Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu là công ty cổ phần); Danh sách thành viên (nếu là công ty TNHHhai thành viên).
  • Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu (nếu là cá nhân); quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệphoặc tài liệu tương đương và thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu kèm văn bản ủy quyền cho người quản lý vốn tại Việt Nam (nếu là tổ chức).
  • Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.

Thủ tục đăng ký doanh nghiệp kinh doanh hoạt động dịch vụ việc làm

Hồ sơ

Theo quy định Điều 17 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:

Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

01 bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.

Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài.

Lưu ý, các văn bản nêu trên được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.

01 bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu bằng cấp chuyên môn hoặc một trong các văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:

  • Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc đế đối chiếu hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
  • Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm).

Cơ quan tiếp nhận

Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, sau khi doanh nghiệp có đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo quy định Điều 17 Nghị định này, doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.

Thời hạn giải quyết

Căn cứ Điều 18 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị định này, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp. Trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Chi phí đăng ký

Chi phí đăng ký tuân theo quy định Thông tư số 47/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2019  của Bộ Tài chính về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp. Bộ Tài chính hướng dẫn việc hạch toán và quy trình, thủ tục đối với phần tiền phí, lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước.

Thủ tục đăng ký doanh nghiệp kinh doanh hoạt động dịch vụ việc làm

Thủ tục đăng ký doanh nghiệp kinh doanh hoạt động dịch vụ việc làm

Dịch vụ luật sư hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sẽ được Luật sư hỗ trợ những công việc như sau:

  • Tư vấn, kiểm tra tình trạng pháp lý cho doanh nghiệp.
  • Tư vấn doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước,…
  • Tư vấn, soạn thảo các văn bản thực hiện thủ tục khiếu nại, khởi kiện đối với các hành vi hành chính, quyết định hành chính trái quy định pháp luật gây thiệt hại cho doanh nghiệp
  • Đại diện cho doanh nghiệp liên hệ, làm việc trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền
  • Thực hiện các thủ tục hành chính khác theo yêu cầu.

Cách thức tiếp nhận hồ sơ và thực hiện công việc cho khách hàng

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và yêu cầu của khách hàng;

Bước 2: Hội đồng luật sư tiếp nhận và báo phí dịch vụ nếu có thể hỗ trợ theo yêu cầu của khách hàng;

Bước 3: Khách hàng và Luật Long Phan PMT ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý và thanh toán phí theo thỏa thuận;

Bước 4: Luật sư chuyên môn phụ trách nghiên cứu và xử lý các công việc tư vấn cho khách hàng cũng như thực hiện công việc tại tòa án các cấp;

Bước 5: Luật sư chuyên môn phụ trách thông báo tiến độ xử lý tại tòa án và tư vấn hướng giải quyết tiếp theo cho đến khi tranh chấp được giải quyết;

Cam kết chất lượng dịch vụ

Với tôn chỉ “Tận tâm – uy tín – hiệu quả”, công ty Luật Long Phan PMT cam kết với khách hàng về chất lượng dịch vụ luật sư tranh tụng. Bên cạnh đảm bảo về về chất lượng dịch vụ pháp lý, đảm bảo thực hiện công việc theo đúng quy định pháp luật, đúng lương tâm, đạo đức hành nghề của một luật sư, chúng tôi còn mang đến sự hài lòng và an tâm đến quý khách hàng.

Không chỉ thế, dịch vụ luật sư tranh tụng của công ty Luật Long Phan PMT luôn luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên hàng đầu. Chúng tôi luôn nổ lực hết mình, cống hiến tri thức pháp luật đến khách hàng, mang lại hiệu quả công việc cho khách hàng.

Bên cạnh những quyền lợi và cam kết về chất lượng dịch vụ, công ty Luật Long Phan PMT còn có một ưu đãi đặc biệt đối với những khách hàng đã tin tưởng và đã sử dụng dịch vụ luật sư tranh tụng của công ty đó là chính sách hậu mãi. Cụ thể là khi đã quý khách hàng đã sử dụng qua dịch vụ của công ty luật chúng tôi thì đến những lần sử dụng tiếp theo, quý khách hàng có thể sẽ được tư vấn và hỗ trợ các vấn đề pháp lý MIỄN PHÍ.

Thông tin liên hệ luật sư

Luật Long Phan PMT nhận hỗ trợ dịch vụ luật sư trực tuyến 24/7 qua các hình thức như sau:

  • Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
  • Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
  • Tư vấn luật qua ZALO: 1900636387
  • Cần dịch vụ luật sư tranh tụng vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87
  • Gặp trực tiếp luật sư tranh tụng tại TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM
  • Tại Văn Phòng Luật sư Quận 7: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Thủ tục đăng ký doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. Nếu quý đọc giả còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ thành lập công ty, vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87. Xin cám ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan

Thứ Năm, 16 tháng 12, 2021

Một số vấn đề pháp lý liên quan đến doanh nghiệp xã hội và công tác từ thiện

THS. LS. PHAN MẠNH THĂNG – Công ty Luật Long Phan PMT, Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt

Doanh nghiệp xã hội (DNXH) là mô hình còn nhiều mới mẻ, gắn với những đặc trưng riêng mang lại nhiều giá trị lớn lao cho cộng đồng. Với mục tiêu hàng đầu hướng đến lợi ích xã hội, trách nhiệm từ thiện của loại hình doanh nghiệp này là một vấn đề đáng quan tâm. Trước những sự thay đổi và biến chuyển của xã hội, nền kinh tế thị trường, khung pháp lý dành cho DNXH ngày càng hoàn thiện và từng bước vững vàng, tuy nhiên cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Bài viết phân tích một số vấn đề pháp lý về DNXH, bên cạnh đó là trách nhiệm từ thiện đối với loại hình doanh nghiệp này.

Doanh nghiệp xã hội và công tác từ thiện

I. Khái quát chung về doanh nghiệp xã hội

1. Khái niệm

DNXH là một khái niệm mới mẻ xuất hiện trong khoảng thời gian 10 năm gần đây tại Việt Nam, tuy nhiên khái niệm này đã xuất hiện trên thế giới từ cuối những năm 70 của thế kỷ trước.

Tại Anh, trong Chiến lược phát triển DNXH năm 2002, Chính phủ Anh cho rằng:

“DNXH là một mô hình kinh doanh được thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội, và sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư cho mục tiêu đó hoặc cộng đồng, thay vì tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.” [1]

Tại Việt Nam, Tổ chức hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng – CSIP của Việt Nam cũng đưa ra quan điểm: “DNXH là một khái niệm dùng để chỉ hoạt động của các doanh nhân xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và điều kiện hoạt động cụ thể. DNXH lấy lợi ích xã hội làm mục tiêu chủ đạo, được dẫn dắt bởi tinh thần doanh nhân nhằm đạt được cả mục tiêu xã hội/ môi trường và mục tiêu kinh tế.”[2]

Nhìn chung khái niệm này rất đa dạng, phụ thuộc vào trình độ phát triển, đặc điểm kinh tế-xã hội của từng quốc gia. Song, các khái niệm đều có những điểm chung nhất định, thể hiện được bản chất kinh tế và xã hội của DNXH, cụ thể ở một vài đặc điểm sau:

Thứ nhất, DNXH gắn liền với hoạt động kinh doanh, lấy các sáng kiến kinh doanh làm cơ sở vững chắc để hoạt động một cách tự chủ, độc lập. Đây là điểm khác biệt và cũng là điểm lợi thế so với các tổ chức chỉ thuần về hoạt động xã hội hay từ thiện.

Thứ hai, DNXH lấy lợi ích xã hội là kim chỉ nam phát triển hàng đầu thay vì tìm kiếm lợi nhuận cho các thành viên, cổ đông hay chủ sở hữu công ty. Mục tiêu xã hội của doanh nghiệp được tuyên bố minh bạch, công khai và được xã hội thừa nhận các giải pháp nhằm phục vụ cho cộng đồng, giải quyết các vấn đề xã hội.

Thứ ba, DNXH sử dụng phần lớn lợi nhuận từ việc kinh doanh để tái phân bổ cho các hoạt động của tổ chức cộng đồng và mục tiêu xã hội. Đặc điểm này thể hiện rõ nét phương hướng mục tiêu hoạt động vì xã hội của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp thông thường khác.

2. Lịch sử hình thành và phát triển Doanh nghiệp xã hội

2.1. Trên thế giới

DNXH xuất hiện lần đầu tiên ở nước Anh vào những năm cuối của thế kỷ 17. Theo nghiên cứu của MacDonald M. & Howarth C. (2008), DNXH đầu tiên xuất hiện tại Luân Đôn vào năm 1665. Ngoài ra, tại Vương quốc Anh năm 2005 cũng đã ra đời loại hình DNXH đặc trưng là Công ty Ích lợi cộng đồng (CIC). Sau đó, năm 2008, Diễn đàn Doanh nghiệp xã hội Thế giới (Social Enterprise World Forum, SEWF) ra đời và họp lần đầu tại Edinburgh (Scotland, Vương quốc Anh).[3]

Tại Hàn Quốc, chính phủ đã ban hành Luật phát triển Doanh nghiệp xã hội vào năm 2007, đồng thời thiết lập Ủy ban hỗ trợ DNXH trực thuộc Bộ Lao động. Nhờ đó các hoạt động DNXH tại Hàn Quốc được định hình rõ nét hơn và tiếp tục có những xu hướng thay đổi tích cực.[4]

Tại Thái Lan, năm 2009 Chính phủ nước này cũng đã xúc tiến mạnh mẽ nhiều chương trình hành động để thúc đẩy phát triển DNXH. Trong đó phải kể đến việc thành lập Ủy ban Khuyến khích DNXH trực thuộc Văn phòng Thủ tướng nhằm xây dựng chính sách chiến lược và chương trình khuyến khích các DNXH, chỉ đạo thực hiện, lập dự thảo ngân sách cho các vấn đề hành chính có liên quan.[5]

2.2. Tại Việt Nam

Trên thực tiễn, mô hình DNXH đã bắt đầu hình thành từ những năm 1990, tuy nhiên tại thời điểm này chưa có một địa vị pháp lý nào cho DNXH tại Việt Nam. Theo Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), Ở Việt Nam, DNXH đã tồn tại từ lâu và với số lượng không hề nhỏ, nhưng mãi đến năm 2014, Luật Doanh nghiệp mới thể chế hóa các khái niệm này và đưa vào trong Luật. Tuy nhiên, cho đến nay, số lượng DNXH được đăng ký theo Luật Doanh nghiệp mới ở mức độ khiêm tốn nguyên do một phần là khái niệm DNXH còn khá mới mẻ ở Việt Nam [6]. Một số doanh nghiệp mang bản chất DNXH có thể kể đến như Trường Hoa Sữa, Nhà hàng KOTO tại Hà Nội, Mai Handicrafts tại TP. Hồ Chí Minh. Trong giai đoạn này các DNXH chỉ mới phát triển ở mức độ đơn lẻ, quy mô hạn chế.[7]

Từ năm 2010, Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp, dòng vốn tài trợ có xu hướng giảm, không ít tổ chức NGO đã chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội để tìm hướng đi mới cho mình. [8]

Năm 2012, Việt Nam có khoảng hơn 200 DNXH theo sự nghiên cứu của CIEM. Với sự phát triển nhanh chóng, yêu cầu về hành lang pháp lý ngày càng thôi thúc đặt ra để điều chỉnh trực tiếp các DNXH này tại Việt Nam.

II. Chế độ pháp lý đối với Doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam

Tại Việt Nam, năm 2014 DNXH lần đầu được công nhận địa vị pháp lý, thể hiện qua việc được luật hoá lần đầu tiên tại Luật Doanh nghiệp năm 2014. Theo đó, tại Điều 10 Luật này quy định, DNXH là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký. Và hiện nay, mặc dù Luật Doanh nghiệp năm 2020 (Luật số: 59/2020/QH14 do Quốc Hội ban hành ngày 17/6/2020) đã có hiệu lực nhưng vấn đề tiêu chí của DNXH này vẫn được giữ lại, không thay đổi.

Ngoài Luật Doanh nghiệp, khung pháp lý điều chỉnh DNXH tại Việt Nam còn bao gồm các văn bản dưới Luật như:

– Nghị định số 47/2021/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 01/4/2021, quy định chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp;

– Nghị định số 01/2021/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 04/01/2021, quy định chi tiết về đăng ký doanh nghiệp;

– Thông tư số 04/2016/TT-BKHĐT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 17/5/2016 quy định các biểu mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký DNXH.

Các văn bản trên điều chỉnh các nội dung chính sau đây:

(1) Các quy định về đặc trưng pháp lý của DNXH nhằm phân biệt với các doanh nghiệp khác;

(2) Các quy định về thành lập, tổ chức, chấm dứt hoạt động của DNXH;

(3) Các quy định về quyền và nghĩa vụ của DNXH;

(4) Các quy định về thủ tục hành chính của DNXH.

Nhìn chung, chế độ pháp lý đối với DNXH hiện tại đã được điều chỉnh ở mức độ cơ bản và ngày càng hoàn thiện. Bên cạnh những quy định riêng điều chỉnh trực tiếp DNXH, với bản chất là một doanh nghiệp nói chung, DNXH vẫn phải chịu sự điều chỉnh theo pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan như những doanh nghiệp thông thường khác.

III. Doanh nghiệp xã hội với trách nhiệm từ thiện

 1. Quy định pháp luật về hoạt động từ thiện

Hoạt động từ thiện của cá nhân hay tổ chức luôn là một nghĩa cử cao đẹp, thể hiện tinh thần tương thân, tương ái của dân tộc ta. Đây là một điều đáng được khuyến khích, hoan nghênh. Dưới góc độ pháp lý, hoạt động từ thiện có thể hiểu đơn giản là việc tặng cho tài sản của người có tài sản với người đang có nhu cầu. Khung pháp lý về hoạt động từ thiện vẫn đang ngày một hoàn thiện nhằm đảm bảo lợi ích cao nhất cho cộng đồng, xã hội

Tại Việt Nam, việc điều chỉnh tổ chức, hoạt động của các quỹ xã hội, quỹ từ thiện còn được quy định tại Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ. Ngoài ra, Nghị định 93/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021, vừa có hiệu lực từ ngày 11/12/202, đã thay thế cho Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ đã có những điều chỉnh tốt hơn các vấn đề về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.

2. Quyền vận động quyên góp từ thiện của doanh nghiệp xã hội

2.1. Doanh nghiệp xã hội có được vận động quyên góp từ thiện hay không?

Căn cứ điểm b, c và d khoản 2 Điều 10 Luật Doanh nghiệp năm 2020, DNXH được huy động, nhận tài trợ để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp, duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 Luật này trong suốt quá trình hoạt động. Đồng thời, doanh nghiệp không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký.

Bên cạnh đó, giải quyết một số bất cập ở Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, Nghị định số 93/2021/NĐ-CP được ban hành đã quy định rõ ràng hơn về quyền được kêu gọi từ thiện của doanh nghiệp nói chung, trong đó bao gồm cả DNXH nói riêng tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này. Theo đó, việc vận động và kêu gọi từ thiện của các doanh nghiệp được thực hiện trong khuôn khổ pháp lý nhất định, thay vì không được tự mình kêu gọi từ thiện như trước. Điều này góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp nói chung cũng như DNXH thực hiện sứ mệnh của mình, đồng thời xóa bỏ các rào cản pháp lý khi chuyển đổi từ quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội. Mặt khác, các quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề này cũng có sự đồng nhất hơn.

Doanh nghiệp xã hội có được vận động quyên góp từ thiện

2.2. Doanh nghiệp xã hội quyên góp từ thiện từ những nguồn nào?

Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 93/2021/NĐ-CP cho phép DNXH kêu gọi, tiếp nhận tài trợ từ các cá nhân, tổ chức đóng góp tự nguyện. Đây là nguồn tài trợ được xác định cho từng hoạt động từ thiện khác nhau và phân biệt với nguồn tài trợ, viện trợ theo quy định tại Nghị định số 47/2021/NĐ-CP, hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp 2020.

Cụ thể, Điều 4 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP, DNXH được tiếp nhận viện trợ, tài trợ từ các cơ quan sau:

Thứ nhất, viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường theo quy định của pháp luật về tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

Thứ hai, tài trợ các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam bằng hình thức tài trợ bằng tài sản, tài chính hoặc hỗ trợ kỹ thuật.

Như vậy, ngoài nguồn tài trợ từ thiện do doanh nghiệp vận động, kêu gọi đóng góp tự nguyện từ cá nhân, tổ chức thì các nguồn viện trợ, tài trợ khác với mục tiêu giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động cũng góp phần không nhỏ đối với hoạt động từ thiện nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, cộng đồng.

2.3. Bản chất quan hệ dân sự giữa tổ chức nhận quyên góp và người quyên góp

Về cơ bản, bản chất quan hệ giữa tổ chức nhận quyên góp và người quyên góp được xác định là quan hệ dân sự. Trong trường hợp này tổ chức nhận quyên góp là đại diện theo ủy quyền của người quyên góp (người ủy quyền) có trách nhiệm chuyển giao tài sản của bên quyên góp cho sang cho bên được quyên góp theo thỏa thuận, cam kết trước đó.

Khi người quyên góp nhờ tổ chức nhận quyên góp – cũng là trung gian làm từ thiện thì họ mong muốn tài sản của mình tới người đang cần trợ giúp. Nếu tổ chức nhận quyên góp chưa chuyển tài sản trong một thời gian dài và cũng không thông báo cho người quyên góp biết thì đã không thực hiện đúng ý nguyện của người quyên góp, vi phạm thỏa thuận với họ.

Nếu tổ chức nhận quyên góp giữ tài sản này vì mục đích tư lợi cá nhân, không chuyển theo cam kết để chiếm đoạt sẽ vi phạm khoản 2 và/hoặc khoản 3 Điều 5 Nghị định số 93/2021/NĐ-CP. Thậm chí, nếu có dấu hiệu hình sự của hành vi lạm dụng tín nhiệm đoạt tài sản thì cơ quan có thẩm quyền cần điều tra, xác minh làm rõ động cơ, mục đích, hành vi để có căn cứ xử lý theo quy định.

2.4. Trách nhiệm từ thiện của doanh nghiệp xã hội

Hiện nay, trách nhiệm từ thiện không được quy định một cách trực tiếp là trách nhiệm của DNXH. Tuy nhiên, theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, DNXH hoạt động với bản chất là giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích công cộng. Chính vì thế, để thực hiện sứ mệnh của mình, phương hướng hoạt động của DNXH gắn liền với trách nhiệm từ thiện, cụ thể ở một số nội dung sau:

– Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mang tính sáng tạo phù hợp với nhu cầu của cộng đồng có hoàn cảnh đặc biệt (người khuyết tật, người có HIV/AIDS…);

– Tạo cơ hội hòa nhập xã hội cho các cá nhân và cộng đồng yếu thế thông qua các chương trình đào tạo phù hợp, tạo cơ hội việc làm;

– Đưa ra các giải pháp mới cho những vấn đề xã hội chưa được đầu tư rộng rãi như biến đổi khí hậu, năng lượng thay thế, tái chế…

2.5. Vấn đề tài chính của các loại doanh nghiệp xã hội

Thứ nhất, đối với DNXH phi lợi nhuận.

Các DNXH phi lợi nhuận thường hoạt động dưới các hình thức như: trung tâm, hội, quỹ, câu lạc bộ, tổ/nhóm tự nguyện của người khuyết tật, người chung sống với HIV/AIDS, phụ nữ bị bạo hành…Họ đưa ra những giải pháp có tính cạnh tranh cao để giải quyết những nhu cầu xã hội cụ thể, do đó có thể thu hút nguồn vốn đầu tư của những cá nhân và tổ chức đầu tư vì tác động xã hội, từ đó huy động nguồn lực từ cộng đồng để cải thiện đời sống cho những cộng động chịu thiệt thòi.

Thứ hai, đối với DNXH không vì lợi nhuận.

Đa số các doanh nghiệp loại này do các doanh nhân xã hội sáng lập, với sứ mệnh xã hội được công bố rõ ràng, lấy kinh tế là phương tiện để đạt mục tiêu tối cao là phát triển xã hội. Lợi nhuận thu được chủ yếu để sử dụng tái đầu tư hoặc để mở rộng tác động xã hội của doanh nghiệp. Việc đưa ra các giải pháp sáng tạo và áp dụng đòn bẩy của thị trường để giải quyết vấn đề xã hội và các thách thức trong lĩnh vực môi trường là điểm khác biệt so với các tổ chức xã hội từ thiện hay các doanh nghiệp thông thường. Phần lớn các DNXH thuộc loại này có thể tự vững bằng nguồn thu từ hoạt động kinh doanh và dịch vụ của họ.

Thứ ba, doanh nghiệp có định hướng xã hội, có lợi nhuận

Khác với mô hình doanh nghiệp phi lợi nhuận và không vì lợi nhuận, các DNXH ở loại hình thứ ba này ngay từ ban đầu đã nhìn thấy cơ hội và chủ trương xây dựng mình trở thành doanh nghiệp có lợi nhuận với sứ mệnh tạo động lực cho những biến đổi mạnh mẽ trong xã hội hoặc bảo vệ môi trường. Mặc dù có tạo ra lợi nhuận và cổ đông được chia lợi tức, nhưng các DNXH này không bị chi phối bởi lợi nhuận.

IV. Bất cập và rào cản trong chế định pháp lý về doanh nghiệp xã hội khi kêu gọi và nhận quyên góp từ thiện

1. Kêu gọi và nhận quyên góp từ thiện có thể bị thay đổi thành việc huy động và nhận tài trợ cho doanh nghiệp xã hội

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Điều 4 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP thì DNXH có quyền được huy động, nhận tài trợ để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Theo đó, việc kêu gọi và nhận quyên góp từ thiện của các DNXH có thể bị lợi dụng để bù vào các khoản huy động, nhận tài trợ của DNXH. Dù mục tiêu chung của các hoạt động vẫn là mục tiêu cộng đồng, nhưng khi các khoản nhận quyên góp từ thiện được chuyển vào khoản tài trợ cho doanh nghiệp có thể dẫn đến sự sai lệch về mục đích của người quyên góp từ thiện.

Bên cạnh đó, việc hạn chế trong hoạt động kê khai của khoản nhận từ thiện có thể dẫn đến chủ thể được DNXH kêu gọi quyên góp khi tiến hành quyên góp từ thiện không thể biết rõ khoản quyên góp đã thực hiện đúng mục đích mà doanh nghiệp đã cam kết hay không. DNXH khi có đầy đủ thông tin vẫn có thể lợi dụng vào các lỗ hổng pháp lý, thủ tục để thay đổi các khoản nhận quyên góp từ thiện thành các khoản tài trợ, hỗ trợ doanh nghiệp để tiến hành báo cáo cơ quan định kỳ hàng năm có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

2. Việc kêu gọi từ thiện của doanh nghiệp có bị thu hẹp trong mục tiêu đã đăng ký hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì DNXH cũng phải tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp như những doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo các điều kiện khác như: (1) mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; (2) sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.

Những điều kiện này được DNXH cam kết trong các Biểu mẫu thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Thông tư số 04/2012/TT – BKHĐT. Theo đó, tại Biểu mẫu 01 Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường yêu cầu DNXH miêu tả các vấn đề bất cập về xã hội, môi trường mà doanh nghiệp mong muốn giải quyết thông qua các hoạt động kinh doanh, đồng nghĩa doanh nghiệp phải cụ thể hóa được mục tiêu xã hội, môi trường của mình trong một số đối tượng và không gian nhất định. Doanh nghiệp sử dụng nguồn lực nội tại và các khoản hỗ trợ, tài trợ để theo đuổi mục tiêu xã hội mà doanh nghiệp đã đăng ký như là nghĩa vụ chính yếu của mình.

Như vậy, liệu việc kêu gọi quyên góp và nhận quyên góp từ thiện từ những cá nhân, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích xã hội khác với mục đích ban đầu mà doanh nghiệp đăng ký có hạn chế việc từ thiện đối với những vấn đề mang tính cấp bách? Có vi phạm và nghĩa vụ duy trì mục tiêu hoạt động tại điểm c khoản 2 Điều 10 Luật Doanh nghiệp năm 2020 hay không?

3. Hoạt động kêu gọi từ thiện của DNXH không được phân biệt với các hoạt động CSR của các doanh nghiệp khác

Với những mục tiêu xã hội, môi trường là giá trị cốt lõi và là lý do căn bản đề tồn tại thì DNXH khác với những trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp khác (CSR). Với bốn tầng trách nhiệm bao gồm kinh tế, pháp lý, đạo đức, từ thiện được sắp xếp từ dưới lên trên thì trách nhiệm từ thiện được xếp cao nhất và không bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Việc kêu gọi từ thiện của các doanh nghiệp thông thường được xếp vào loại trách nhiệm này. Vậy hoạt động kêu gọi từ thiện của DNXH sẽ được xếp vào loại trách nhiệm gì đối với cộng đồng khi mục tiêu cốt lõi của doanh nghiệp vẫn luôn hướng đến xã hội, môi trường? Và với mục tiêu của mình, doanh nghiệp có buộc phải tiến hành các hoạt động kêu gọi từ thiện hay không?

Việc thiếu đi các quy định về hoạt động kêu gọi từ thiện của các loại hình doanh nghiệp có thể gây ra một số bất lợi và hạn chế cho DNXH kêu gọi từ thiện khi tồn tại những quan điểm về việc kêu gọi từ thiện là nghĩa vụ chính của DNXH, DNXH luôn dễ dàng tiếp cận những khoản hỗ trợ, tài trợ cho các hoạt động kêu gọi từ thiện.

Phân biệt DNXH với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

IV. Kiến nghị hoàn thiện

(1) Hoàn thiện và bổ sung các chế định pháp luật về hoạt động kêu gọi, vận động, đóng góp, tiếp nhận các khoản tiền, hàng từ thiện của doanh nghiệp nói chung và DNXH nói riêng phù hợp với việc áp dụng vào thực tiễn hiện nay

(2) Cần có sự phân định rõ hoạt động kêu gọi và nhận quyên góp từ thiện với nhận viện trợ, tài trợ cho DNXH. Theo đó, nguồn kinh phí từ việc nhận viện trợ, tài trợ có thể sử dụng đối với hoạt động từ thiện như một mục tiêu vì cộng đồng – cũng chính là mục tiêu duy trì hoạt động doanh nghiệp. Ngược lại, nguồn kinh phí từ việc vận động, kêu gọi từ thiện cần được sử dụng đúng mục đích cho từng hoạt động từ thiện theo đúng ý chí của cá nhân, tổ chức quyên góp.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Luật Doanh nghiệp năm 2014.

3. Luật Doanh nghiệp năm 2020.

4. Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ  về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.

5. Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ hội, quỹ từ thiện.

6. Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

7. Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.

8. Nghị định số 93/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.

9. Thông tư số 04/2016/TT-BKHĐT ngày 17/5/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định các biểu mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp xã hội theo Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Doanh nghiệp.

Nguồn: Thông tin pháp luật dân sự


Chú thích

[1] Nguyễn. Đình Cung, Lưu. Minh Đức, Phạm Kiều Oanh, Trần Thị Hồng Gấm (2012), ‘Doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam: khái niệm, bối cảnh và chính sách’, CSIP.

[2] Xem chú thích 1.

[3] Xem thêm tại: https://catba.net.vn/2017/10/23/tong-quan-ve-doanh-nghiep-xa-hoi-qui-dinh-tai-viet-nam-va-tiem-nang-ap-wdungj-tai-khu-dtsq-cat-ba/

[4] Xem chú thích 1.

[5] Xem chú thích 1.

[6] Hội thảo công bố báo cáo nghiên cứu: “Doanh nghiệp Xã hội cộng đồng: thực trạng và giải pháp” năm 2019.

[7] Xem chú thích 1.

[8] Xem chú thích 1.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Tư, 13 tháng 10, 2021

TRƯỜNG HỢP NÀO ĐẤT CHƯA SỔ ĐƯỢC GIAO DỊCH ?

 Ngày nay có một số trường hợp đất đai vẫn chưa có sổ cần thực hiện các giao dịch nhưng lại không biết thực hiện thể nào cho hợp pháp. Để giúp khách hàng cũng như quý bạn khán giả giải đáp thắc mắc phổ biến liên quan giao dịch đất chưa có sổ nên công ty chúng tôi cho xuất bản video này. Mời các  bạn xem hết video này để có thể hiểu được một số vấn đề cơ bản về giao dịch đất chưa có sổ nhé. Trước tiên, chúng tôi xin giới thiệu về các nội dung sẽ trao đổi trong video này: 

1. Có thể nhận chuyển nhượng đất chưa sổ không? 

2. Thủ tục nhận chuyển nhượng đất chưa sổ như thế nào? 

3. Đất chưa sổ mua giấy tay thì có làm thủ tục cấp sổ được không? 

4. Chủ đất cũ bán giấy tay nay muốn lấy lại đất chưa sổ thì làm thế nào?

 5. Đất mua giấy tay có được đền bù khi nhà nước thu hồi

TRƯỜNG HỢP NÀO ĐẤT CHƯA SỔ ĐƯỢC GIAO DỊCH ?


THẮC MẮC KHI BỊ LỪA ĐẢO BẰNG HÌNH THỨC TIỀN ẢO

Theo sự phát triển của nền khoa học công nghệ 4.0 đem đến cho con người nhiều cơ hội, tiềm năng. Song song với đó là rủi ro tiềm ẩn, một vấn đề đang nhận được sự quan tâm của dư luận vấn đề chơi tiền ảo. Video này sẽ giải đáp cho các bạn về một số thắc mắc trọng tâm cần biết khi chơi tiền ảo. Mời các bạn cùng xem hết video để bổ sung những thông tin pháp lý cần thiết nhé. Trước tiên, chúng tôi xin giới thiệu về các nội dung sẽ trao đổi trong video này: 1. Chơi tiền ảo có vi phạm pháp luật không ? 

2. Bị lừa đảo thông qua hình thức tiền ảo thì phải làm gì ?

 3. Cơ quan nào có thẩm quyền, nghĩa vụ giải quyết cho bị hại? 

4. Hồ sơ tố cáo gồm những gì ? 

5. Thời hạn giải quyết vụ việc kéo dài bao lâu ?

THẮC MẮC KHI BỊ LỪA ĐẢO BẰNG HÌNH THỨC TIỀN ẢO


NHỮNG THẮC MẮC HÀNG ĐẦU VỀ TIỀN LƯƠNG MÙA COVID

 Trong thời gian qua, chúng tôi nhận được rất nhiều câu hỏi từ quý bạn đọc, những vấn đề liên quan đến tiền lương trong mùa Covid 19 như: Lương ngừng việc được tính như thế nào ? Áp dụng lương ngừng việc do Covid có đúng luật không ? Làm việc online trong mùa dịch thì lương tính như thế nào ?. Và còn nhiều thắc mắc khác nữa về tiền lương của NLĐ trong đại dịch như hiện nay. Công ty Luật Long Phan PMT sẽ giải đáp các thắc mắc của quý bạn đọc thông qua video này.

NHỮNG THẮC MẮC HÀNG ĐẦU VỀ TIỀN LƯƠNG MÙA COVID


THỦ TỤC KIỆN ĐÒI BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TÀI SẢN GỬI GIỮ BỊ MẤT, HƯ HẠI

 Khi một người gửi chiếc xe hoặc một tài sản nào khác tại một đơn vị có chức năng nhận giữ tài sản thì nếu có thiệt hại về tài sản đơn vị đó có phải bồi thường hay không? Thủ tục khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do tài sản gửi giữ bị mất hoặc hư hại được thực hiện như thế nào? Trong video này chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn đầy đủ thông tin về những thắc mắc này. Trong video này, chúng tôi xin gửi đến Quý độc giả những nội dung sau: 

 1. Hợp đồng gửi giữ tài sản và nghĩa vụ của các bên? 

2. Trách nhiệm của bên giữ tài sản khi tài sản bị mất hoặc hư hại? 

3. Xác định tòa án có thẩm quyền 

4. Xác định yêu cầu khởi kiện 

5. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện; 

6. Hình thức thực hiện khởi kiện 

7. Thời gian giải quyết vụ án

THỦ TỤC KIỆN ĐÒI BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TÀI SẢN GỬI GIỮ BỊ MẤT, HƯ HẠI


THẮC MẮC VỀ CHÍNH SÁCH BHXH MÙA COVID 19

 Một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm là các chính sách bảo hiểm xã hội có gì thay đổi trong mùa covid. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này thông qua video của chúng tôi. Trong video này, chúng tôi xin gửi đến Quý độc giả những nội dung sau: 

 1. Bị chấm dứt hợp đồng do dịch covid thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không ? 

2. Người đang nghỉ thai sản thì có được hưởng chính sách hỗ trợ covid không ? 

3. Vợ không tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chồng có tham gia thì chồng có được hưởng chế độ thai sản ? 

4. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội liền kề trước khi sinh có bắt buộc phải liên tục 6 tháng không ? 

5. Do đường đi bị phong tỏa nên không thể nộp hồ sơ trong thời hạn 3 tháng, tôi cần làm gì để được hưởng trợ cấp thất nghiệp ?

 https://www.youtube.com/watch?v=HjQu_NApI0k&t=6s