Có rất nhiều
trường hợp khi mua căn hộ chung cư người mua không được cấp sổ đỏ ngay mà khoảng
thời gian từ khi ký hợp đồng mua chung cư với chủ đầu tư đến khi được cấp sổ đỏ
thường có thể kéo dài đến vài năm. Trong thời gian này, nếu người mua có nhu cầu
bán căn hộ trên cho người khác thì thủ tục bán căn hộ chung cư khi chưa được chủ
đầu tư cấp sổ ra sao?
Thủ tục bán căn hộ chung cư khi chưa được cấp sổ đỏ |
Cần phân biệt
căn hộ chung cư thương mại và nhà ở xã hội
Căn hộ
thương mại là nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng để bán, cho thuê theo nhu cầu và cơ chế thị trường. Với
căn hộ thương mại thì không giới hạn đối tượng mua, chỉ cần khách hàng có nhu cầu
mua nhà (để ở hoặc đầu tư) và đủ khả năng chi trả.
Nhà ở
xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ theo quy định của Luật nhà ở 2014. Chỉ các đối tượng theo quy định tại Điều 49 Luật
nhà ở 2014 mới được mua nhà ở xã hội:
·
Chưa có nhà ở, đất ở thuộc sở hữu hộ gia đình hoặc có nhà ở nhưng hư hỏng,
dột nát, diện tích bình quân dưới 10m2/người; có nhà nhưng đã trả lại
nhà công vụ cho cơ quan;
·
Không thuộc đối tượng phải đóng thuế thu nhập thường xuyên;
·
Có hộ khẩu hoặc tạm trú từ 01 năm trở lên tại địa phương nơi có dự án.
Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn
hộ chung cư
Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ thương mại có sẵn được quy định tại Điều 8 Nghị định 76/2015/NĐ-CP:
·
Bên thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn có quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà,
công trình xây dựng đó cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi chung là giấy chứng nhận) cho bên thuê mua chưa nộp cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
·
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê
mua nhà, công trình xây dựng có quyền chuyển nhượng tiếp hợp đồng thuê mua nhà,
công trình xây dựng cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận.
·
Việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình
xây dựng thì phải chuyển nhượng toàn bộ hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng
đã ký với bên cho thuê mua. Đối với trường hợp là nhà ở thì thực hiện chuyển
nhượng hợp đồng thuê mua từng căn nhà riêng lẻ hoặc từng căn hộ; trường hợp hợp
đồng thuê mua nhiều căn nhà riêng lẻ hoặc nhiều căn hộ thì phải chuyển nhượng
toàn bộ số căn nhà hoặc căn hộ trong hợp đồng đó.
Theo khoản 1 Điều 59 Luật Kinh
doanh bất động sản 2014 thì bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng
mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho bên mua, bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc
chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải
được lập thành văn bản, có xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản chuyển nhượng. Điều
kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ thương mại hình thành trong tương
lai theo Điều 10 Nghị định 76/2015/NĐ-CP:
·
Bên mua, bên thuê mua chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận bàn giao nhà ở
có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê
mua chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
·
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp đồng có quyền chuyển nhượng tiếp
hợp đồng mua bán, thuê mua cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận.
·
Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong
tương lai thì phải chuyển nhượng hợp đồng theo từng căn nhà riêng lẻ hoặc từng
căn hộ; đối với trường hợp hợp đồng mua bán, thuê mua nhiều căn nhà riêng lẻ hoặc
nhiều căn hộ thì phải chuyển nhượng toàn bộ số căn nhà hoặc căn hộ trong hợp đồng
đó.
Điều kiện chuyển nhượng nhà ở xã hội
theo khoản 4 và khoản 5 Điều 62 Luật Nhà ở 2014:
·
Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại
nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền
thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua,
bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở
này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng
thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng
giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân.
·
Bên mua, bên
thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối
tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền
thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất
theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật
thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại
Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại
cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua
nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng
có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp
Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính
phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế.
Thủ tục bán căn hộ chung cư khi chưa
được cấp sổ
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng
có sẵn được quy định tại Điều 9 Nghị định 76/2015/NĐ-CP.
Việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây
dựng thì phải được lập thành văn bản và phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực
văn bản chuyển nhượng; việc nộp thuế; việc xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản
chuyển nhượng và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể như sau:
1. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng
soạn thảo văn bản chuyển nhượng hợp đồng. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai
bên ký kết được lập thành 04 bản và có công chứng hoặc chứng thực.
2. Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp
đồng thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng là hộ gia đình,
cá nhân, tổ chức không phải là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản
thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải có công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ để
công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau:
·
Hợp
đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng đã ký lần đầu với bên cho thuê mua và
văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó đối với
trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi (bản chính);
·
Chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu nếu bên nhận chuyển nhượng là cá
nhân; trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức thì phải kèm theo quyết định
thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó (bản sao có chứng thực hoặc bản
sao và xuất trình bản chính để đối chiếu);
·
Các
giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
b) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng là doanh nghiệp
có chức năng kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực văn bản
chuyển nhượng hợp đồng do các bên thỏa thuận. Nếu thỏa thuận có công chứng, chứng
thực thì việc công chứng hoặc chứng thực được thực hiện theo quy định tại Điểm
a Khoản này;
c) Tổ chức hành nghề công chứng, Cơ quan chứng thực có
trách nhiệm công chứng, chứng thực vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo thời
hạn quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
3. Các bên trong chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà,
công trình xây dựng có trách nhiệm nộp thuế, phí và lệ phí cho việc chuyển nhượng
hợp đồng theo quy định của pháp luật.
4. Việc xác nhận của bên cho thuê mua vào văn bản chuyển
nhượng hợp đồng được thực hiện như sau:
a) Các bên có trách nhiệm nộp các giấy tờ sau cho bên cho
thuê mua:
·
Hợp
đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng đã ký lần đầu với bên cho thuê mua (bản
chính);
·
Văn
bản chuyển nhượng hợp đồng đã có công chứng hoặc chứng thực; trường hợp không
có công chứng, chứng thực thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp
đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó đối với trường hợp chuyển nhượng từ
lần thứ hai trở đi;
·
Biên
lai nộp thuế hoặc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế (bản chính);
·
Chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu nếu bên nhận chuyển nhượng là cá
nhân; trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức thì phải kèm theo quyết định
thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó (bản sao có chứng thực hoặc bản
sao và xuất trình bản chính để đối chiếu).
b) Bên cho thuê mua có trách nhiệm xác nhận vào văn bản
chuyển nhượng hợp đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ chuyển nhượng hợp đồng và giao lại cho bên nộp hồ sơ các giấy tờ đã
nộp, trong đó có 02 văn bản chuyển nhượng đã có xác nhận (01 bản cho bên chuyển
nhượng hợp đồng và 01 bản cho bên nhận chuyển nhượng hợp đồng) và không được
thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng đó. Bên
cho thuê mua có trách nhiệm lưu một bộ hồ sơ (bản sao) chuyển nhượng hợp đồng
quy định tại Điểm a Khoản này, trong đó có 01 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp
đồng.
5. Kể từ ngày văn bản chuyển nhượng hợp đồng được bên cho
thuê mua xác nhận, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của bên thuê mua nhà, công trình xây dựng với bên cho thuê mua
theo hợp đồng thuê mua đã được bên cho thuê mua ký kết.
6. Các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng từ lần thứ 2 trở
đi cũng phải thực hiện việc chuyển nhượng như trường hợp chuyển nhượng hợp đồng
lần đầu.
7. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công
trình xây dựng cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
8. Khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ngoài các giấy tờ theo quy
định của pháp luật về đất đai, bên đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp thêm
cho cơ quan cấp giấy chứng nhận các giấy tờ sau:
a) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng đã ký lần đầu
với bên cho thuê mua (bản chính);
b) Văn bản chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng đã có xác nhận
của bên cho thuê mua (bản chính).
Trình tự, thủ
tục chuyển nhượng
hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai được quy định tại Điều 11 Nghị định 76/2015/NĐ-CP.
1. Trình tự, thủ
tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện
theo quy định của pháp luật về nhà ở.
2. Trình tự, thủ
tục chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện
theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng thuê
mua nhà ở hình thành trong tương lai theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Bên nhận
chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai cuối cùng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
4. Khi làm thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai, bên đề
nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp thêm cho cơ quan cấp giấy chứng nhận các giấy
tờ sau:
·
Hợp
đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai đã ký lần đầu với bên cho thuê
mua (bản chính);
·
Văn
bản chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng đã có xác nhận của bên cho thuê mua (bản
chính).
Trên đây là bài
viết về vấn đề “Thủ tục bán căn hộ chung
cư khi chưa được chủ đầu tư cấp sổ.” Hãy liên hệ với tôi qua số hotline
0908748368 nếu bạn muốn góp ý để bài viết tốt hơn hoặc cần tư vấn thêm về vấn
đề trên.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét