Thứ Năm, 16 tháng 12, 2021

Một số vấn đề pháp lý liên quan đến doanh nghiệp xã hội và công tác từ thiện

THS. LS. PHAN MẠNH THĂNG – Công ty Luật Long Phan PMT, Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt

Doanh nghiệp xã hội (DNXH) là mô hình còn nhiều mới mẻ, gắn với những đặc trưng riêng mang lại nhiều giá trị lớn lao cho cộng đồng. Với mục tiêu hàng đầu hướng đến lợi ích xã hội, trách nhiệm từ thiện của loại hình doanh nghiệp này là một vấn đề đáng quan tâm. Trước những sự thay đổi và biến chuyển của xã hội, nền kinh tế thị trường, khung pháp lý dành cho DNXH ngày càng hoàn thiện và từng bước vững vàng, tuy nhiên cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Bài viết phân tích một số vấn đề pháp lý về DNXH, bên cạnh đó là trách nhiệm từ thiện đối với loại hình doanh nghiệp này.

Doanh nghiệp xã hội và công tác từ thiện

I. Khái quát chung về doanh nghiệp xã hội

1. Khái niệm

DNXH là một khái niệm mới mẻ xuất hiện trong khoảng thời gian 10 năm gần đây tại Việt Nam, tuy nhiên khái niệm này đã xuất hiện trên thế giới từ cuối những năm 70 của thế kỷ trước.

Tại Anh, trong Chiến lược phát triển DNXH năm 2002, Chính phủ Anh cho rằng:

“DNXH là một mô hình kinh doanh được thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội, và sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư cho mục tiêu đó hoặc cộng đồng, thay vì tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.” [1]

Tại Việt Nam, Tổ chức hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng – CSIP của Việt Nam cũng đưa ra quan điểm: “DNXH là một khái niệm dùng để chỉ hoạt động của các doanh nhân xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và điều kiện hoạt động cụ thể. DNXH lấy lợi ích xã hội làm mục tiêu chủ đạo, được dẫn dắt bởi tinh thần doanh nhân nhằm đạt được cả mục tiêu xã hội/ môi trường và mục tiêu kinh tế.”[2]

Nhìn chung khái niệm này rất đa dạng, phụ thuộc vào trình độ phát triển, đặc điểm kinh tế-xã hội của từng quốc gia. Song, các khái niệm đều có những điểm chung nhất định, thể hiện được bản chất kinh tế và xã hội của DNXH, cụ thể ở một vài đặc điểm sau:

Thứ nhất, DNXH gắn liền với hoạt động kinh doanh, lấy các sáng kiến kinh doanh làm cơ sở vững chắc để hoạt động một cách tự chủ, độc lập. Đây là điểm khác biệt và cũng là điểm lợi thế so với các tổ chức chỉ thuần về hoạt động xã hội hay từ thiện.

Thứ hai, DNXH lấy lợi ích xã hội là kim chỉ nam phát triển hàng đầu thay vì tìm kiếm lợi nhuận cho các thành viên, cổ đông hay chủ sở hữu công ty. Mục tiêu xã hội của doanh nghiệp được tuyên bố minh bạch, công khai và được xã hội thừa nhận các giải pháp nhằm phục vụ cho cộng đồng, giải quyết các vấn đề xã hội.

Thứ ba, DNXH sử dụng phần lớn lợi nhuận từ việc kinh doanh để tái phân bổ cho các hoạt động của tổ chức cộng đồng và mục tiêu xã hội. Đặc điểm này thể hiện rõ nét phương hướng mục tiêu hoạt động vì xã hội của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp thông thường khác.

2. Lịch sử hình thành và phát triển Doanh nghiệp xã hội

2.1. Trên thế giới

DNXH xuất hiện lần đầu tiên ở nước Anh vào những năm cuối của thế kỷ 17. Theo nghiên cứu của MacDonald M. & Howarth C. (2008), DNXH đầu tiên xuất hiện tại Luân Đôn vào năm 1665. Ngoài ra, tại Vương quốc Anh năm 2005 cũng đã ra đời loại hình DNXH đặc trưng là Công ty Ích lợi cộng đồng (CIC). Sau đó, năm 2008, Diễn đàn Doanh nghiệp xã hội Thế giới (Social Enterprise World Forum, SEWF) ra đời và họp lần đầu tại Edinburgh (Scotland, Vương quốc Anh).[3]

Tại Hàn Quốc, chính phủ đã ban hành Luật phát triển Doanh nghiệp xã hội vào năm 2007, đồng thời thiết lập Ủy ban hỗ trợ DNXH trực thuộc Bộ Lao động. Nhờ đó các hoạt động DNXH tại Hàn Quốc được định hình rõ nét hơn và tiếp tục có những xu hướng thay đổi tích cực.[4]

Tại Thái Lan, năm 2009 Chính phủ nước này cũng đã xúc tiến mạnh mẽ nhiều chương trình hành động để thúc đẩy phát triển DNXH. Trong đó phải kể đến việc thành lập Ủy ban Khuyến khích DNXH trực thuộc Văn phòng Thủ tướng nhằm xây dựng chính sách chiến lược và chương trình khuyến khích các DNXH, chỉ đạo thực hiện, lập dự thảo ngân sách cho các vấn đề hành chính có liên quan.[5]

2.2. Tại Việt Nam

Trên thực tiễn, mô hình DNXH đã bắt đầu hình thành từ những năm 1990, tuy nhiên tại thời điểm này chưa có một địa vị pháp lý nào cho DNXH tại Việt Nam. Theo Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), Ở Việt Nam, DNXH đã tồn tại từ lâu và với số lượng không hề nhỏ, nhưng mãi đến năm 2014, Luật Doanh nghiệp mới thể chế hóa các khái niệm này và đưa vào trong Luật. Tuy nhiên, cho đến nay, số lượng DNXH được đăng ký theo Luật Doanh nghiệp mới ở mức độ khiêm tốn nguyên do một phần là khái niệm DNXH còn khá mới mẻ ở Việt Nam [6]. Một số doanh nghiệp mang bản chất DNXH có thể kể đến như Trường Hoa Sữa, Nhà hàng KOTO tại Hà Nội, Mai Handicrafts tại TP. Hồ Chí Minh. Trong giai đoạn này các DNXH chỉ mới phát triển ở mức độ đơn lẻ, quy mô hạn chế.[7]

Từ năm 2010, Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp, dòng vốn tài trợ có xu hướng giảm, không ít tổ chức NGO đã chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội để tìm hướng đi mới cho mình. [8]

Năm 2012, Việt Nam có khoảng hơn 200 DNXH theo sự nghiên cứu của CIEM. Với sự phát triển nhanh chóng, yêu cầu về hành lang pháp lý ngày càng thôi thúc đặt ra để điều chỉnh trực tiếp các DNXH này tại Việt Nam.

II. Chế độ pháp lý đối với Doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam

Tại Việt Nam, năm 2014 DNXH lần đầu được công nhận địa vị pháp lý, thể hiện qua việc được luật hoá lần đầu tiên tại Luật Doanh nghiệp năm 2014. Theo đó, tại Điều 10 Luật này quy định, DNXH là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký. Và hiện nay, mặc dù Luật Doanh nghiệp năm 2020 (Luật số: 59/2020/QH14 do Quốc Hội ban hành ngày 17/6/2020) đã có hiệu lực nhưng vấn đề tiêu chí của DNXH này vẫn được giữ lại, không thay đổi.

Ngoài Luật Doanh nghiệp, khung pháp lý điều chỉnh DNXH tại Việt Nam còn bao gồm các văn bản dưới Luật như:

– Nghị định số 47/2021/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 01/4/2021, quy định chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp;

– Nghị định số 01/2021/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 04/01/2021, quy định chi tiết về đăng ký doanh nghiệp;

– Thông tư số 04/2016/TT-BKHĐT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 17/5/2016 quy định các biểu mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký DNXH.

Các văn bản trên điều chỉnh các nội dung chính sau đây:

(1) Các quy định về đặc trưng pháp lý của DNXH nhằm phân biệt với các doanh nghiệp khác;

(2) Các quy định về thành lập, tổ chức, chấm dứt hoạt động của DNXH;

(3) Các quy định về quyền và nghĩa vụ của DNXH;

(4) Các quy định về thủ tục hành chính của DNXH.

Nhìn chung, chế độ pháp lý đối với DNXH hiện tại đã được điều chỉnh ở mức độ cơ bản và ngày càng hoàn thiện. Bên cạnh những quy định riêng điều chỉnh trực tiếp DNXH, với bản chất là một doanh nghiệp nói chung, DNXH vẫn phải chịu sự điều chỉnh theo pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan như những doanh nghiệp thông thường khác.

III. Doanh nghiệp xã hội với trách nhiệm từ thiện

 1. Quy định pháp luật về hoạt động từ thiện

Hoạt động từ thiện của cá nhân hay tổ chức luôn là một nghĩa cử cao đẹp, thể hiện tinh thần tương thân, tương ái của dân tộc ta. Đây là một điều đáng được khuyến khích, hoan nghênh. Dưới góc độ pháp lý, hoạt động từ thiện có thể hiểu đơn giản là việc tặng cho tài sản của người có tài sản với người đang có nhu cầu. Khung pháp lý về hoạt động từ thiện vẫn đang ngày một hoàn thiện nhằm đảm bảo lợi ích cao nhất cho cộng đồng, xã hội

Tại Việt Nam, việc điều chỉnh tổ chức, hoạt động của các quỹ xã hội, quỹ từ thiện còn được quy định tại Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ. Ngoài ra, Nghị định 93/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021, vừa có hiệu lực từ ngày 11/12/202, đã thay thế cho Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ đã có những điều chỉnh tốt hơn các vấn đề về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.

2. Quyền vận động quyên góp từ thiện của doanh nghiệp xã hội

2.1. Doanh nghiệp xã hội có được vận động quyên góp từ thiện hay không?

Căn cứ điểm b, c và d khoản 2 Điều 10 Luật Doanh nghiệp năm 2020, DNXH được huy động, nhận tài trợ để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp, duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 Luật này trong suốt quá trình hoạt động. Đồng thời, doanh nghiệp không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký.

Bên cạnh đó, giải quyết một số bất cập ở Nghị định số 64/2008/NĐ-CP, Nghị định số 93/2021/NĐ-CP được ban hành đã quy định rõ ràng hơn về quyền được kêu gọi từ thiện của doanh nghiệp nói chung, trong đó bao gồm cả DNXH nói riêng tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này. Theo đó, việc vận động và kêu gọi từ thiện của các doanh nghiệp được thực hiện trong khuôn khổ pháp lý nhất định, thay vì không được tự mình kêu gọi từ thiện như trước. Điều này góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp nói chung cũng như DNXH thực hiện sứ mệnh của mình, đồng thời xóa bỏ các rào cản pháp lý khi chuyển đổi từ quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội. Mặt khác, các quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề này cũng có sự đồng nhất hơn.

Doanh nghiệp xã hội có được vận động quyên góp từ thiện

2.2. Doanh nghiệp xã hội quyên góp từ thiện từ những nguồn nào?

Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 93/2021/NĐ-CP cho phép DNXH kêu gọi, tiếp nhận tài trợ từ các cá nhân, tổ chức đóng góp tự nguyện. Đây là nguồn tài trợ được xác định cho từng hoạt động từ thiện khác nhau và phân biệt với nguồn tài trợ, viện trợ theo quy định tại Nghị định số 47/2021/NĐ-CP, hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp 2020.

Cụ thể, Điều 4 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP, DNXH được tiếp nhận viện trợ, tài trợ từ các cơ quan sau:

Thứ nhất, viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường theo quy định của pháp luật về tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

Thứ hai, tài trợ các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam bằng hình thức tài trợ bằng tài sản, tài chính hoặc hỗ trợ kỹ thuật.

Như vậy, ngoài nguồn tài trợ từ thiện do doanh nghiệp vận động, kêu gọi đóng góp tự nguyện từ cá nhân, tổ chức thì các nguồn viện trợ, tài trợ khác với mục tiêu giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động cũng góp phần không nhỏ đối với hoạt động từ thiện nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, cộng đồng.

2.3. Bản chất quan hệ dân sự giữa tổ chức nhận quyên góp và người quyên góp

Về cơ bản, bản chất quan hệ giữa tổ chức nhận quyên góp và người quyên góp được xác định là quan hệ dân sự. Trong trường hợp này tổ chức nhận quyên góp là đại diện theo ủy quyền của người quyên góp (người ủy quyền) có trách nhiệm chuyển giao tài sản của bên quyên góp cho sang cho bên được quyên góp theo thỏa thuận, cam kết trước đó.

Khi người quyên góp nhờ tổ chức nhận quyên góp – cũng là trung gian làm từ thiện thì họ mong muốn tài sản của mình tới người đang cần trợ giúp. Nếu tổ chức nhận quyên góp chưa chuyển tài sản trong một thời gian dài và cũng không thông báo cho người quyên góp biết thì đã không thực hiện đúng ý nguyện của người quyên góp, vi phạm thỏa thuận với họ.

Nếu tổ chức nhận quyên góp giữ tài sản này vì mục đích tư lợi cá nhân, không chuyển theo cam kết để chiếm đoạt sẽ vi phạm khoản 2 và/hoặc khoản 3 Điều 5 Nghị định số 93/2021/NĐ-CP. Thậm chí, nếu có dấu hiệu hình sự của hành vi lạm dụng tín nhiệm đoạt tài sản thì cơ quan có thẩm quyền cần điều tra, xác minh làm rõ động cơ, mục đích, hành vi để có căn cứ xử lý theo quy định.

2.4. Trách nhiệm từ thiện của doanh nghiệp xã hội

Hiện nay, trách nhiệm từ thiện không được quy định một cách trực tiếp là trách nhiệm của DNXH. Tuy nhiên, theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, DNXH hoạt động với bản chất là giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích công cộng. Chính vì thế, để thực hiện sứ mệnh của mình, phương hướng hoạt động của DNXH gắn liền với trách nhiệm từ thiện, cụ thể ở một số nội dung sau:

– Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mang tính sáng tạo phù hợp với nhu cầu của cộng đồng có hoàn cảnh đặc biệt (người khuyết tật, người có HIV/AIDS…);

– Tạo cơ hội hòa nhập xã hội cho các cá nhân và cộng đồng yếu thế thông qua các chương trình đào tạo phù hợp, tạo cơ hội việc làm;

– Đưa ra các giải pháp mới cho những vấn đề xã hội chưa được đầu tư rộng rãi như biến đổi khí hậu, năng lượng thay thế, tái chế…

2.5. Vấn đề tài chính của các loại doanh nghiệp xã hội

Thứ nhất, đối với DNXH phi lợi nhuận.

Các DNXH phi lợi nhuận thường hoạt động dưới các hình thức như: trung tâm, hội, quỹ, câu lạc bộ, tổ/nhóm tự nguyện của người khuyết tật, người chung sống với HIV/AIDS, phụ nữ bị bạo hành…Họ đưa ra những giải pháp có tính cạnh tranh cao để giải quyết những nhu cầu xã hội cụ thể, do đó có thể thu hút nguồn vốn đầu tư của những cá nhân và tổ chức đầu tư vì tác động xã hội, từ đó huy động nguồn lực từ cộng đồng để cải thiện đời sống cho những cộng động chịu thiệt thòi.

Thứ hai, đối với DNXH không vì lợi nhuận.

Đa số các doanh nghiệp loại này do các doanh nhân xã hội sáng lập, với sứ mệnh xã hội được công bố rõ ràng, lấy kinh tế là phương tiện để đạt mục tiêu tối cao là phát triển xã hội. Lợi nhuận thu được chủ yếu để sử dụng tái đầu tư hoặc để mở rộng tác động xã hội của doanh nghiệp. Việc đưa ra các giải pháp sáng tạo và áp dụng đòn bẩy của thị trường để giải quyết vấn đề xã hội và các thách thức trong lĩnh vực môi trường là điểm khác biệt so với các tổ chức xã hội từ thiện hay các doanh nghiệp thông thường. Phần lớn các DNXH thuộc loại này có thể tự vững bằng nguồn thu từ hoạt động kinh doanh và dịch vụ của họ.

Thứ ba, doanh nghiệp có định hướng xã hội, có lợi nhuận

Khác với mô hình doanh nghiệp phi lợi nhuận và không vì lợi nhuận, các DNXH ở loại hình thứ ba này ngay từ ban đầu đã nhìn thấy cơ hội và chủ trương xây dựng mình trở thành doanh nghiệp có lợi nhuận với sứ mệnh tạo động lực cho những biến đổi mạnh mẽ trong xã hội hoặc bảo vệ môi trường. Mặc dù có tạo ra lợi nhuận và cổ đông được chia lợi tức, nhưng các DNXH này không bị chi phối bởi lợi nhuận.

IV. Bất cập và rào cản trong chế định pháp lý về doanh nghiệp xã hội khi kêu gọi và nhận quyên góp từ thiện

1. Kêu gọi và nhận quyên góp từ thiện có thể bị thay đổi thành việc huy động và nhận tài trợ cho doanh nghiệp xã hội

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Điều 4 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP thì DNXH có quyền được huy động, nhận tài trợ để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Theo đó, việc kêu gọi và nhận quyên góp từ thiện của các DNXH có thể bị lợi dụng để bù vào các khoản huy động, nhận tài trợ của DNXH. Dù mục tiêu chung của các hoạt động vẫn là mục tiêu cộng đồng, nhưng khi các khoản nhận quyên góp từ thiện được chuyển vào khoản tài trợ cho doanh nghiệp có thể dẫn đến sự sai lệch về mục đích của người quyên góp từ thiện.

Bên cạnh đó, việc hạn chế trong hoạt động kê khai của khoản nhận từ thiện có thể dẫn đến chủ thể được DNXH kêu gọi quyên góp khi tiến hành quyên góp từ thiện không thể biết rõ khoản quyên góp đã thực hiện đúng mục đích mà doanh nghiệp đã cam kết hay không. DNXH khi có đầy đủ thông tin vẫn có thể lợi dụng vào các lỗ hổng pháp lý, thủ tục để thay đổi các khoản nhận quyên góp từ thiện thành các khoản tài trợ, hỗ trợ doanh nghiệp để tiến hành báo cáo cơ quan định kỳ hàng năm có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

2. Việc kêu gọi từ thiện của doanh nghiệp có bị thu hẹp trong mục tiêu đã đăng ký hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì DNXH cũng phải tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp như những doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo các điều kiện khác như: (1) mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; (2) sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.

Những điều kiện này được DNXH cam kết trong các Biểu mẫu thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Thông tư số 04/2012/TT – BKHĐT. Theo đó, tại Biểu mẫu 01 Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường yêu cầu DNXH miêu tả các vấn đề bất cập về xã hội, môi trường mà doanh nghiệp mong muốn giải quyết thông qua các hoạt động kinh doanh, đồng nghĩa doanh nghiệp phải cụ thể hóa được mục tiêu xã hội, môi trường của mình trong một số đối tượng và không gian nhất định. Doanh nghiệp sử dụng nguồn lực nội tại và các khoản hỗ trợ, tài trợ để theo đuổi mục tiêu xã hội mà doanh nghiệp đã đăng ký như là nghĩa vụ chính yếu của mình.

Như vậy, liệu việc kêu gọi quyên góp và nhận quyên góp từ thiện từ những cá nhân, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích xã hội khác với mục đích ban đầu mà doanh nghiệp đăng ký có hạn chế việc từ thiện đối với những vấn đề mang tính cấp bách? Có vi phạm và nghĩa vụ duy trì mục tiêu hoạt động tại điểm c khoản 2 Điều 10 Luật Doanh nghiệp năm 2020 hay không?

3. Hoạt động kêu gọi từ thiện của DNXH không được phân biệt với các hoạt động CSR của các doanh nghiệp khác

Với những mục tiêu xã hội, môi trường là giá trị cốt lõi và là lý do căn bản đề tồn tại thì DNXH khác với những trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp khác (CSR). Với bốn tầng trách nhiệm bao gồm kinh tế, pháp lý, đạo đức, từ thiện được sắp xếp từ dưới lên trên thì trách nhiệm từ thiện được xếp cao nhất và không bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Việc kêu gọi từ thiện của các doanh nghiệp thông thường được xếp vào loại trách nhiệm này. Vậy hoạt động kêu gọi từ thiện của DNXH sẽ được xếp vào loại trách nhiệm gì đối với cộng đồng khi mục tiêu cốt lõi của doanh nghiệp vẫn luôn hướng đến xã hội, môi trường? Và với mục tiêu của mình, doanh nghiệp có buộc phải tiến hành các hoạt động kêu gọi từ thiện hay không?

Việc thiếu đi các quy định về hoạt động kêu gọi từ thiện của các loại hình doanh nghiệp có thể gây ra một số bất lợi và hạn chế cho DNXH kêu gọi từ thiện khi tồn tại những quan điểm về việc kêu gọi từ thiện là nghĩa vụ chính của DNXH, DNXH luôn dễ dàng tiếp cận những khoản hỗ trợ, tài trợ cho các hoạt động kêu gọi từ thiện.

Phân biệt DNXH với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

IV. Kiến nghị hoàn thiện

(1) Hoàn thiện và bổ sung các chế định pháp luật về hoạt động kêu gọi, vận động, đóng góp, tiếp nhận các khoản tiền, hàng từ thiện của doanh nghiệp nói chung và DNXH nói riêng phù hợp với việc áp dụng vào thực tiễn hiện nay

(2) Cần có sự phân định rõ hoạt động kêu gọi và nhận quyên góp từ thiện với nhận viện trợ, tài trợ cho DNXH. Theo đó, nguồn kinh phí từ việc nhận viện trợ, tài trợ có thể sử dụng đối với hoạt động từ thiện như một mục tiêu vì cộng đồng – cũng chính là mục tiêu duy trì hoạt động doanh nghiệp. Ngược lại, nguồn kinh phí từ việc vận động, kêu gọi từ thiện cần được sử dụng đúng mục đích cho từng hoạt động từ thiện theo đúng ý chí của cá nhân, tổ chức quyên góp.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Luật Doanh nghiệp năm 2014.

3. Luật Doanh nghiệp năm 2020.

4. Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ  về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.

5. Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ hội, quỹ từ thiện.

6. Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

7. Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.

8. Nghị định số 93/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.

9. Thông tư số 04/2016/TT-BKHĐT ngày 17/5/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định các biểu mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp xã hội theo Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Doanh nghiệp.

Nguồn: Thông tin pháp luật dân sự


Chú thích

[1] Nguyễn. Đình Cung, Lưu. Minh Đức, Phạm Kiều Oanh, Trần Thị Hồng Gấm (2012), ‘Doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam: khái niệm, bối cảnh và chính sách’, CSIP.

[2] Xem chú thích 1.

[3] Xem thêm tại: https://catba.net.vn/2017/10/23/tong-quan-ve-doanh-nghiep-xa-hoi-qui-dinh-tai-viet-nam-va-tiem-nang-ap-wdungj-tai-khu-dtsq-cat-ba/

[4] Xem chú thích 1.

[5] Xem chú thích 1.

[6] Hội thảo công bố báo cáo nghiên cứu: “Doanh nghiệp Xã hội cộng đồng: thực trạng và giải pháp” năm 2019.

[7] Xem chú thích 1.

[8] Xem chú thích 1.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Tư, 13 tháng 10, 2021

TRƯỜNG HỢP NÀO ĐẤT CHƯA SỔ ĐƯỢC GIAO DỊCH ?

 Ngày nay có một số trường hợp đất đai vẫn chưa có sổ cần thực hiện các giao dịch nhưng lại không biết thực hiện thể nào cho hợp pháp. Để giúp khách hàng cũng như quý bạn khán giả giải đáp thắc mắc phổ biến liên quan giao dịch đất chưa có sổ nên công ty chúng tôi cho xuất bản video này. Mời các  bạn xem hết video này để có thể hiểu được một số vấn đề cơ bản về giao dịch đất chưa có sổ nhé. Trước tiên, chúng tôi xin giới thiệu về các nội dung sẽ trao đổi trong video này: 

1. Có thể nhận chuyển nhượng đất chưa sổ không? 

2. Thủ tục nhận chuyển nhượng đất chưa sổ như thế nào? 

3. Đất chưa sổ mua giấy tay thì có làm thủ tục cấp sổ được không? 

4. Chủ đất cũ bán giấy tay nay muốn lấy lại đất chưa sổ thì làm thế nào?

 5. Đất mua giấy tay có được đền bù khi nhà nước thu hồi

TRƯỜNG HỢP NÀO ĐẤT CHƯA SỔ ĐƯỢC GIAO DỊCH ?


THẮC MẮC KHI BỊ LỪA ĐẢO BẰNG HÌNH THỨC TIỀN ẢO

Theo sự phát triển của nền khoa học công nghệ 4.0 đem đến cho con người nhiều cơ hội, tiềm năng. Song song với đó là rủi ro tiềm ẩn, một vấn đề đang nhận được sự quan tâm của dư luận vấn đề chơi tiền ảo. Video này sẽ giải đáp cho các bạn về một số thắc mắc trọng tâm cần biết khi chơi tiền ảo. Mời các bạn cùng xem hết video để bổ sung những thông tin pháp lý cần thiết nhé. Trước tiên, chúng tôi xin giới thiệu về các nội dung sẽ trao đổi trong video này: 1. Chơi tiền ảo có vi phạm pháp luật không ? 

2. Bị lừa đảo thông qua hình thức tiền ảo thì phải làm gì ?

 3. Cơ quan nào có thẩm quyền, nghĩa vụ giải quyết cho bị hại? 

4. Hồ sơ tố cáo gồm những gì ? 

5. Thời hạn giải quyết vụ việc kéo dài bao lâu ?

THẮC MẮC KHI BỊ LỪA ĐẢO BẰNG HÌNH THỨC TIỀN ẢO


NHỮNG THẮC MẮC HÀNG ĐẦU VỀ TIỀN LƯƠNG MÙA COVID

 Trong thời gian qua, chúng tôi nhận được rất nhiều câu hỏi từ quý bạn đọc, những vấn đề liên quan đến tiền lương trong mùa Covid 19 như: Lương ngừng việc được tính như thế nào ? Áp dụng lương ngừng việc do Covid có đúng luật không ? Làm việc online trong mùa dịch thì lương tính như thế nào ?. Và còn nhiều thắc mắc khác nữa về tiền lương của NLĐ trong đại dịch như hiện nay. Công ty Luật Long Phan PMT sẽ giải đáp các thắc mắc của quý bạn đọc thông qua video này.

NHỮNG THẮC MẮC HÀNG ĐẦU VỀ TIỀN LƯƠNG MÙA COVID


THỦ TỤC KIỆN ĐÒI BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TÀI SẢN GỬI GIỮ BỊ MẤT, HƯ HẠI

 Khi một người gửi chiếc xe hoặc một tài sản nào khác tại một đơn vị có chức năng nhận giữ tài sản thì nếu có thiệt hại về tài sản đơn vị đó có phải bồi thường hay không? Thủ tục khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do tài sản gửi giữ bị mất hoặc hư hại được thực hiện như thế nào? Trong video này chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn đầy đủ thông tin về những thắc mắc này. Trong video này, chúng tôi xin gửi đến Quý độc giả những nội dung sau: 

 1. Hợp đồng gửi giữ tài sản và nghĩa vụ của các bên? 

2. Trách nhiệm của bên giữ tài sản khi tài sản bị mất hoặc hư hại? 

3. Xác định tòa án có thẩm quyền 

4. Xác định yêu cầu khởi kiện 

5. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện; 

6. Hình thức thực hiện khởi kiện 

7. Thời gian giải quyết vụ án

THỦ TỤC KIỆN ĐÒI BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TÀI SẢN GỬI GIỮ BỊ MẤT, HƯ HẠI


THẮC MẮC VỀ CHÍNH SÁCH BHXH MÙA COVID 19

 Một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm là các chính sách bảo hiểm xã hội có gì thay đổi trong mùa covid. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này thông qua video của chúng tôi. Trong video này, chúng tôi xin gửi đến Quý độc giả những nội dung sau: 

 1. Bị chấm dứt hợp đồng do dịch covid thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không ? 

2. Người đang nghỉ thai sản thì có được hưởng chính sách hỗ trợ covid không ? 

3. Vợ không tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chồng có tham gia thì chồng có được hưởng chế độ thai sản ? 

4. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội liền kề trước khi sinh có bắt buộc phải liên tục 6 tháng không ? 

5. Do đường đi bị phong tỏa nên không thể nộp hồ sơ trong thời hạn 3 tháng, tôi cần làm gì để được hưởng trợ cấp thất nghiệp ?

 https://www.youtube.com/watch?v=HjQu_NApI0k&t=6s


Thứ Bảy, 18 tháng 9, 2021

Điều kiện để thỏa thuận thay đổi điều chỉnh nội dung hợp đồng trong hoàn cảnh dịch Covid-19

Trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cản trở việc thực hiện hợp đồng, gây nhiều khó khăn, thậm chí thiệt hại cho các bên. Vì vậy, cần có sự thỏa thuận điều chỉnh nội dung hợp đồng để các bên có thể tiếp tục hợp tác. Sau đây, Luật sư sẽ tư vấn Điều kiện để thỏa thuận thay đổi điều chỉnh nội dung hợp đồng trong hoàn cảnh dịch Covid-19.

Điều kiện để thỏa thuận thay đổi điều chỉnh nội dung hợp đồng trong hoàn cảnh dịch Covid-19.

Điều kiện để thỏa thuận thay đổi điều chỉnh nội dung hợp đồng trong hoàn cảnh dịch Covid-19.

Đại dịch Covid-19 có được xem là căn cứ yêu cầu điều chỉnh hợp đồng ?

Theo định nghĩa tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, có thể thấy Covid-19 đã đáp ứng các điều kiện của một trở ngại khách quan, cụ thể như sau:

  • Dịch Covid 19 là một dịch bệnh toàn cầu không đến từ ý chí chủ quan của các bên.
  • Làm tác động từ các hành vi, quyết định, văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến các biện pháp ngăn chặn sự lây lan của dịch Covid-19, ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng của các bên.
  • Các bên có thể biết trước được các trở ngại này nhưng bằng mọi biện pháp cần thiết thì vẫn không thể khắc phục được.

Căn cứ Khoản 1 Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 thì dịch Covid-19 đáp ứng các điều kiện để xác định hoàn cảnh thực hiện hợp đồng đã thay đổi:

  • Dịch Covid là một đại dịch có quy mô lớn, ảnh hưởng đến tất cả mọi mặt.
  • Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên có thể biết đến dịch Covid tuy nhiên không thể lường trước được tác động của nó, nếu các bên biết được tác động lớn đến mức không thể thực hiện hợp đồng thì ban đầu có thể đã không giao kết hợp đồng.
  • Việc tiếp tục hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung thì sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên.

Từ những phân tích trên thì Đại dịch Covid được xem là căn cứ để yêu cầu điều chỉnh hợp đồng.

>>>Xem thêm:Thực hiện hợp đồng thế nào khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

Nội dung đề xuất thỏa thuận, điều chỉnh hợp đồng do dịch covid-19 như thế nào ?

Đề xuất thay đổi nội dung tránh, giảm thiệt hại cho cả hai theo đúng tinh thần của Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015. Bên có lợi ích bị ảnh hưởng do dịch Covid có thể yêu cầu đối tác thay đổi nội dung sau đây nhằm tránh, giảm thiệt hại cho cả hai:

  • Bổ sung các phương án nhằm hỗ trợ bên khó khăn trong việc tiếp tục thực hiện hợp đồng do ảnh hưởng của dịch Covid.
  • Sửa đổi nội dung thực hiện hợp đồng phù hợp với tình hình dịch Covid, hạn chế gây thiệt hại nhất có thể cho việc tiếp tục thực hiện hợp đồng của các bên.
  • Tạm hoãn hoặc gia hạn thời hạn thực hiện hợp đồng đến khi khắc phục hoàn toàn được dịch Covid.
  • Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 422 Bộ luật dân sự 2015.

>>>Xem thêm:Bị ảnh hưởng của dịch covid có được miễn trách nhiệm thực hiện hợp đồng không?

Trình tự, thủ tục thỏa thuận thay đổi, chỉnh hợp đồng ra sao?

Trình tự đàm phán điều chỉnh nội dung hợp đồng như sau:

  • Bước 1: Doanh nghiệp chứng minh thiệt hại bởi dịch bệnh covid-19 để yêu cầu đàm phán, thỏa thuận lại nội dung hợp đồng.
  • Bước 2: Bên có lợi ích bị ảnh hưởng do dịch Covid có thể yêu cầu đối tác thay đổi các nội dung nhằm tránh, giảm thiệt hại cho cả hai như trình trình bày ở trên.
  • Bước 3: Nếu như đối tác không chịu thỏa thuận điều chỉnh hợp đồng, doanh nghiệp có thể xem xét thực hiện các thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng.

Phương án xử lý khi đối tác không đồng ý thỏa thuận

Trường hợp đối tác không chịu thỏa thuận, đàm phán lại nội dung hợp đồng, doanh nghiệp có thể xem xét thực hiện:

  • Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng.
  • Thủ tục yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng.

  • Căn cứ
  • Khi một bên không thể thực hiện được hợp đồng vì ảnh hưởng từ dịch Covid đã có thiện chí thỏa thuận, đàm phán lại hợp đồng tuy nhiên đối tác lại không đồng ý điều chỉnh hợp đồng thì bên bị ảnh hưởng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng để hạn chế tối đa thiệt hại theo tinh thần tại Khoản 6 Điều 422 và Khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Trình tự thủ tục thực hiện
    • Khi một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thì sẽ phải thông báo ngay cho bên còn lại biết về việc chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 428 Bộ luật dân sự 2015.
    • Bên cạnh đó, bên đơn phương sẽ có nghĩa vụ bằng các biện pháp cần thiết, hợp lý để có thể giảm thiểu thiệt hại nhất có thể xảy ra cho mình và đối tác.

Yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 420 Bộ luật dân sự 2015 thì Covid là một trường hợp bên có lợi ích ảnh hưởng có thể yêu cầu Tòa án chấm dứt Hợp đồng tuy nhiên cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Có chứng cứ chứng minh được Covid là tác nhân làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
  • Có các tài liệu chứng minh bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã yêu cầu đàm phán lại nội dung hợp đồng nhưng hai bên lại không đi đến được thỏa thuận.
  • Có thiệt hại thực tế xảy ra từ việc tiếp diễn hợp đồng mà không có sự thay đổi.

Trình tự thực hiện:

  • Xác định điều kiện khởi kiện;
  • Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết;
  • Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và tiền tạm ứng án phí;
  • Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết
  • Tòa án nhận và sẽ xử lý đơn.

Phương án xử lý khi đối tác không đồng ý thỏa thuận

Phương án xử lý khi đối tác không đồng ý thỏa thuận

>>>Xem thêm:Hướng xử lý khi hợp đồng không thể thực hiện được do ảnh hưởng của dịch covid-19

Thông tin liên hệ Luật sư

Nếu Quý doanh nghiệp đang cần hỗ trợ về việc giải quyết hợp đồng không thể thực hiện do dịch Covid-19. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay. Công ty Luật Long Phan PMT.

Nơi cung cấp dịch vụ pháp lý một cách “Tận Tâm – Uy Tín – Hiệu Quả”.

  • Hotline: 1900 63 63 87
  • Website: luatlongphan.vn
  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Zalo: 0819 700 748

Dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp tại Tòa án

Dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp tại Tòa án

Trên đây là nội dung về Điều kiện để thỏa thuận thay đổi điều chỉnh nội dung hợp đồng trong hoàn cảnh dịch Covid-19. Nếu quý đọc giả còn thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này hoặc có nhu cầu cần sự hỗ trợ từ TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Các căn cứ để khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch Covid-19 và đòi lại tiền cọc

Dịch covid-19 đã và đang tác động mạnh đến thị trường cho thuê cửa hàng, mặt bằng kinh doanh. Tình trạng hoạt động kinh doanh buôn bán không được nhưng vẫn phải trả tiền thuê mặt bằng đã làm cho nhiều người muốn trả lại mặt bằng. Vậy căn cứ nào để khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch covid-19 và đòi lại tiền cọc. Sau đây công ty Luật Long Phan PMT sẽ giúp quý bạn đọc giải quyết thắc mắc này.

yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng

Khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do ảnh hưởng của covid-19

>>>Xem thêm: Tranh chấp hợp đồng cho thuê mặt bằng kinh doanh

Căn cứ để khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch covid-19

Theo quy định tại Điều 420, Bộ luật dân sự 2015 chúng ta xác định căn cứ để khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch covid-19 như sau:

  • Thứ nhất: Căn cứ vào khoản 1, Điều 420, Bộ luật dân sự 2015, dịch covid-19 đã thỏa mãn được các điều kiện của “hoàn cảnh thay đổi cơ bản”. Cụ thể các điều kiện của hoàn cảnh thay đổi cơ bản:
    • Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
    • Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
    • Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
    • Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
    • Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

Theo đó, Dịch covid-19 là nguyên nhân dẫn đến thay đổi hoàn cảnh cơ bản do căn cứ theo quy định tại Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 thì dịch Covid-19  là trở ngại khách quan, nó là dịch bệnh nguy hiểm ( theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 và Quyết định số 173/QĐ-TTg ngày 01/02/2020; Quyết định số 07/2020/QĐ- TTg ngày 26/2/2020).

Dịch bệnh Covid-19 hoàn toàn nằm ngoài ý chí chủ quan và kiểm soát của các bên, là nguyên nhân khách quan đối với các bên trong hợp đồng và xảy ra đột ngột, các bên không lường trước được khi giao kết hợp đồng (đối với các hợp đồng đã được giao kết trước đó). Do đó, Covid-19 hoàn toàn thỏa mãn hai điều kiện đầu tiên của hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

Do thực hiện chính sách chống dịch của nhà nước, nên bên thuê phải đóng cửa trong một thời gian dài hoặc nếu được kinh doanh thì lượng khách suy giảm, bị giới hạn lượng khách ra vào, không thể kinh doanh nhưng vẫn phải trả tiền thuê mặt bằng điều này dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng quyền và lợi ích hợp pháp của bên thuê. Có thể thấy rằng, bên thuê cũng không có cách nào khác để ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích. Đồng thời, do việc thực hiện chính sách chống dịch của Nhà nước quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều 294, Luật thương mại 2005 thì hành vi chấm dứt hợp đồng thuê được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm.

Từ các căn cứ trên có thể xét dịch Covid-19 là nguyên nhân dẫn đến hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

  • Thứ hai: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 420 Bộ luật dân sự 2015 thì khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.
  • Thứ ba: Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 420, Bộ luật dân sự 2015, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:
    • Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;
    • Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

Như vậy, bên bị ảnh hưởng có thể lựa chọn việc thỏa thuận với bên cho thuê mặt bằng. Nếu hai bên không thể tiến hành thỏa thuận được có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, để đảm bảo lợi ích hợp pháp của mình dựa trên một trong các căn cứ trên để khởi kiện chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng và đòi lại tiền cọc.

Có đòi lại tiền cọc khi yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch Covid-19?

Căn cứ Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau: Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Trường hợp, hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo quy định tại Điều 420 Bộ luật dân sự 2015 thì bên thuê mặt bằng có thể thực hiện đàm phán lại hợp đồng khi thỏa mãn được các điều kiện “ hoàn cảnh thay đổi cơ bản” bằng cách thỏa thuận với bên cho thuê, hoặc nếu hai bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết

Như vậy, bên thuê mặt bằng có thể đòi lại tiền đặt cọc khi thỏa thuận được với bên cho thuê chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng được. Trường hợp không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án chấm dứt hợp đồng do hoàn cảnh thay đổi nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng cho bên thuê, nếu được tòa án tuyên bố chấm dứt thì sẽ được trả lại tiền cọc.

Xác định thẩm quyền cơ quan thụ lý đơn kiện

Yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch Covid-19 và đòi lại tiền cọc, đây là một tranh chấp dân sự, do đó, khi các bên không thể thương lượng, thỏa thuận lại về cách giải quyết thì có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

Căn cứ Khoản 1, Điều 35, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết.

Hồ sơ khởi kiện gồm những gì?

Theo quy định tại Khoản 4 và khoản 5, Điều 189, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định hồ sơ khởi kiện gồm :

  • Đơn khởi kiện (phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
  • Bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng

Chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do ảnh hưởng của dịch covid-19

>>>Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà ở

Các phương thức nộp đơn khởi kiện

Theo quy định tại Điều 190, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Thời hạn thụ lý và giải quyết

Thụ lý

Căn cứ theo Điều 195, Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án thụ lý đơn khởi kiện như sau:

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Giải quyết

Do yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch Covid-19 là tranh chấp dân sự nên thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Chi phí tố tụng cần chuẩn bị

Khi tham gia tố tụng thì Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

  • Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
  • Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.
  • Án phí dân sự sơ thẩm:

Giá trị tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí là 300.000 đồng

Giá trị tranh chấp từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp

Giá trị tranh chấp từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì mức án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

Giá trị tranh chấp từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

Giá trị tranh chấp từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Giá trị tranh chấp từ trên 4.000.000.000 đồng thì mức án phí là 112.000.000 đồng 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng

  • Án phí phúc thẩm là 300.000 đồng

Thông tin luật sư liên hệ

Để giải đáp các vấn đề pháp luật một cách nhanh chóng và kịp thời. Các quý bạn đọc đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:

  • Website : luatlongphan.vn
  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Hotline: 1900.63.63.87
  • Fanpage: LUẬT LONG PHAN
  • Zalo: LONG PHAN PMT LAW FIRM – 0819.700.748
  • Trụ sở và Văn phòng làm việc:
    • Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí
    • Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.

dịch vụ luật sư tư vấn

Dịch vụ luật sư tư vấn

>>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp dân sự

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về việc khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch Covid-19 và đòi lại tiền cọc. Quý bạn đọc còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần sự giúp đỡ của TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87. Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cảm ơn.

Lưu ý: Nội dung hỗ trợ pháp luật trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung hỗ trợ pháp luật trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Sáu, 17 tháng 9, 2021

Dịch Covid-19 có được xem là trường hợp bất khả kháng để giải quyết chấm dứt hợp đồng không?

Tác động của dịch Covid-19 đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngày một nghiêm trọng. Đứng trước vấn đề này, câu hỏi đặt ra là Dịch covid-19 có được xem là trường hợp bất khả kháng để chấm dứt hợp đồng không? Pháp luật quy định ra sao về vấn đề này nhận được khá nhiều sự quan tâm của mọi người. Chính vì vậy qua bài viết dưới đây Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp đến khách hàng các thông tin hữu ích.

Dịch covid-19 có được xem là  trường hợp bất khả kháng không?

Dịch covid-19 có được xem là  trường hợp bất khả kháng không?

Dịch Covid-19 dưới góc nhìn pháp lý và sự phù hợp với đặc điểm của sự kiện bất khả kháng

Dịch Covid-19 là dịch bệnh nguy hiểm

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona gây ra thuộc nhóm A Nhóm bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm, có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và có tỷ lệ tử vong cao với nguy cơ ở mức độ đại dịch toàn cầu.

Thời gian xảy ra dịch tại Việt Nam  vào ngày 23 tháng 01 năm 2020. Thời gian ủ bệnh trung bình 14 ngày, thời gian không phát hiện thêm trường hợp mắc bệnh mới là 28 ngày. Cho đến hiện tại thì vi rút Corona được xác định lây truyền qua đường hô hấp từ người sang người.

Dịch Covid-19 có đảm bảo sự phù hợp với yếu tố không lường trước của sự kiện bất khả kháng?

Trong trường hợp hợp đồng được xác lập trong khoảng thời gian công bố dịch bệnh thì việc ảnh hưởng của dịch bệnh đến việc thực hiện hợp đồng không được coi là sự kiện bất khả kháng. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc Cơ quan nhà nước áp dụng các biện pháp pháp lý để hạn chế sự lây lan và phát triển dịch bệnh mạnh hơn mà các bên không lường trước được khi xác lập hợp đồng. Do đó, để xác định dịch Covid-19 phù hợp với yếu tố không lường trước của một sự kiện bất khả kháng thì cần xác định về thời điểm các bên ký kết hợp đồng.

>>>Xem thêm:Những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do Covid-19

Dịch Covid-19 có nên được xem là trở ngại khách quan?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 thì trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình. Dịch Covid-19 có thể được xem như một sự kiện khách quan gây tác động và tạo ra một số trở ngại nhất định (ví dụ như giãn cách xã hội, vận chuyển hàng hóa gặp nhiều trở ngại,…) do đó không thể xét dịch Covid-19 như một trở ngại khách quan, mà phải là một sự kiện dẫn đến những trở ngại khách quan.

Dịch Covid-19 có nên được xem là yếu tố làm thay đổi hoàn cảnh cơ bản khi thực hiện hợp đồng?

Sự thay đổi hoàn cảnh không thể lường trước là hậu quả của một sự kiện bất ngờ. Theo đó, đại dịch Covid-19 được xem như một sự kiện làm thay đổi hoàn cảnh cơ bản của hợp đồng, sự kiện bất khả kháng. Vậy, dịch Covid-19 đương nhiên được xem là yếu tố làm thay đổi hoàn cảnh cơ bản khi thực hiện hợp đồng.

>>>Xem thêm:Thủ tục chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn

Giải quyết chấm dứt hợp đồng

Giải quyết chấm dứt hợp đồng

Các chính sách phòng chống dịch Covid-19 có được xem là căn cứ miễn trách nhiệm

Các chính sách phòng chống dịch Covid-19 là các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Theo điểm d khoản 1 Điều 294  Luật thương mại 2005 thì trong trường hợp hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì bên vi phạm được miễn trừ trách nhiệm đối với hành vi vi phạm này. Do đó, các chính sách phòng chống dịch Covid-19 được xem là căn cứ để miễn trách nhiệm khi một  bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng.

Các bên có thể chấm dứt hợp đồng do dịch Covid-19 theo những phương thức nào?

Thỏa thuận chấm dứt

Một trong các bên phát sinh quyền yêu cầu đàm phán lại hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 420 BLDS 2015 và đây được xem là một quyền đương nhiên của một bên trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, tuy nhiên, quyền yêu cầu đàm phán lại hợp đồng phải được thực hiện trong một thời hạn hợp lý. Tại buổi đàm phán lại hợp đồng này, các bên có thể thỏa thuận chấm dứt và hợp đồng chấm dứt theo khoản 2 Điều 422 BLDS 2015.

Đơn phương chấm dứt

Một bên có thể áp dụng việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp các bên đã thỏa thuận về hoàn cảnh thay đổi cơ bản do dịch bệnh Covid-19 là điều kiện để một bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Khởi kiện yêu cầu tuyên chấm dứt

Trong trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý hoặc hợp đồng không ghi nhận việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trong điều kiện dịch bệnh thì một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng hoặc sửa đổi hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 420 BLDS 2015.

Thông tin liên hệ luật sư

Liên hệ trực tiếp

Trong trường hợp, có những vấn đề phức tạp, liên quan đến các quy định của pháp luật lao động trong doanh nghiệp, cần liên hệ luật sư để được trao đổi trực tiếp, xử lý nhanh chóng kịp thời, quý khách hàng có thể đến văn phòng của chúng tôi để được tư vấn qua hai địa chỉ:

  • Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM.
  • Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.

Liên hệ trực tuyến

  • Email : pmt@luatlongphan.vn
  • Hotline : 1900.63.63.87
  • Fanpage : LUẬT LONG PHAN
  • Zalo : LONG PHAN PMT LAW FIRM – 0819.700.748

>>>Xem thêm:Tư vấn chấm dứt hợp đồng dân sự

Giải quyết chấm dứt hợp đồng

Giải quyết chấm dứt hợp đồng

Trên đây là những nội dung trả lời cho câu hỏi dịch Covid-19 có được xem là trường hợp bất khả kháng để giải quyết tranh chấp hợp đồng không. Hỗ trợ gửi tài liệu, đặt lịch gặp luật sư trao đổi thông qua tổng đài 1900.63.63.87. Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này cần hỗ trợ từ TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn nhanh nhất và kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Tư, 15 tháng 9, 2021

Có thể khởi kiện buộc thay đổi các điều kiện trong hợp đồng do dịch Covid 19 được không?

Có thể khởi kiện buộc thay đổi các điều kiện trong hợp đồng do dịch Covid 19 được không? Với diễn biến ngày một phức tạp, dịch Covid-19 vẫn đang là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực nhất đến nền kinh tế hiện tại của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Sự ảnh hưởng nặng nề này khiến cho các doanh nghiệp phải hứng chịu những thiệt hại nhất định về tài chính, vấn đề thay đổi hợp đồngkhởi kiện nhằm sửa đổi hợp đồng trong giai đoạn này được đặt ra như một “liều thuốc” giúp cho doanh nghiệp giảm bớt các chi phí và thiệt hại xảy ra từ hợp đồng.

>>>Xem thêm: Nghỉ chờ việc do dịch Covid thì được hưởng bao nhiêu % lương?

Corona Virus

Corona Virus

Quy định pháp luật về hoàn cảnh thay đổi cơ bản của hợp đồng

Khi nào được coi là hoàn cảnh có sự thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng?

Khi một hoàn cảnh có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 420 BLDS 2015 thì hoàn cảnh đó được xem là một hoàn cảnh có sự thay đổi cơ bản, cụ thể:

  • Sự thay đổi hoàn cảnh này do các nguyên nhân khách quan gây ra sau khi các bên ký kết hợp đồng;
  • Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước về sự thay đổi hoàn cảnh này;
  • Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
  • Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
  • Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

Đại dịch Covid-19 có được xem là sự thay đổi hoàn cảnh cơ bản của Hợp đồng không?

Sự thay đổi hoàn cảnh không thể lường trước là hậu quả của một sự kiện bất ngờ. Theo nhận định trên, đại dịch Covid-19 không được xem là sự thay đổi hoàn cảnh cơ bản của hợp đồng, mà phải được xem như một sự kiện bất khả kháng, và hậu quả mà đại dịch Covid-19 dẫn đến (ví dụ như không thể giao hàng, thiệt hại do các cơ sở kinh doanh phải đóng cửa, giá cả tăng giảm đột biến…) mới được xem như một sự thay đổi hoàn cảnh.

Do đó, chỉ có thể xem đại dịch Covid-19 là sự kiện làm thay đổi hoàn cảnh cơ bản của hợp đồng chứ không là sự thay đổi hoàn cảnh cơ bản của hợp đồng.

Hậu quả pháp lý khi có sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Phát sinh quyền yêu cầu đàm phán lại hợp đồng

Quyền yêu cầu đàm phán lại hợp đồng được xem là một quyền đương nhiên của một bên trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, tuy nhiên, quyền yêu cầu đàm phán lại hợp đồng phải được thực hiện trong một thời hạn hợp lý theo quy định tại khoản 2 Điều 420 Bộ Luật dân sự 2015.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 428 Bộ Luật dân sự 2015 thì một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận trong hợp đồng về sự thay đổi hoàn cảnh do dịch bệnh là điều kiện để một bên có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, nếu các bên không có thỏa thuận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng do đại dịch Covid-19 khiến cho hoàn cảnh có sự thay đổi cơ bản thì chế định về đơn phương chấm dứt hợp đồng không thể được áp dụng, theo đó, các bên chỉ có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng.

Khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng để hạn chế thiệt hại

Trong trường hợp mà các bên không thể đi đến thỏa thuận cuối cùng về việc sửa đổi hợp đồng trong một khoảng thời gian hợp lý thì một trong các bên có thể khởi kiện yêu cầu tòa án chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định nào đó. Tuy nhiên, Tòa án vẫn có thể quyết định sửa đổi hợp đồng khi một bên khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.

>>>Xem thêm: Chấm dứt hợp đồng lao động vì dịch bệnh Corona có được không?

Sửa đổi hợp đồng

Sửa đổi hợp đồng

Dịch vụ luật sư hỗ trợ của công ty Luật Long Phan PMT

Vì sao nên cần có Luật sư tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp

Luật sư là người nắm bắt rõ các quy định cũng như thủ tục hiện hành cùng kinh nghiệm chuyên môn nghề nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, áp lực khi thực hiện các thủ tục. Đồng thời, Luật sư đảm bảo việc thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng ô tô được diễn ra theo đúng quy định và thời gian nhanh chóng giúp doanh nghiệp sớm đạt được mục đích mà mình đề ra.

Các công việc mà Luật sư thực hiện

  • Tư vấn các điều kiện góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn về các loại giấy tờ, hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn về trình tự thủ tục các bước góp vốn hợp tác kinh doanh bằng quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn về các lưu ý trong quá trình thực hiện hồ sơ, các thông tin liên quan cũng như các vấn đề pháp lý phục vụ cho quá trình thực hiện thủ tục góp vốn hợp tác kinh doanh bằng quyền sử dụng đất.

Phí Luật sư

Mức phí của Long Phan PMT đề ra luôn phù hợp với nội dung công việc và chất lượng dịch vụ, đảm bảo cho Quý khách hàng có dự toán tài chính cụ thể và tiết kiệm tối đa ngân sách cho dịch vụ luật sư doanh nghiệp.

Về phương thức thanh toán, Quý khách hàng có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:

  • Thanh toán trực tiếp tại trụ sở hoặc văn phòng đại diện của Công ty Luật Long Phan PMT;
  • Chuyển khoản qua ngân hàng.

Cách thức liên hệ tư vấn

Tư vấn trực tiếp

Trường hợp quý khách gặp phải tình huống có nhiều vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật khác nhau và cần nhanh chóng xử lý, quý khách hàng có thể đến văn phòng của chúng tôi để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp tại một trong hai địa chỉ sau:

  • Trụ sở chính: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh
  • Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

Tư vấn trực tuyến

Để nhận được sự tư vấn của Luật sư một cách nhanh chóng nhất, quý khách vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.63.63.87. Ngoài ra, Công ty Luật Long Phan PMT còn nhận các thắc mắc của khách hàng thông qua những hình thức khác:

  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Fanpage: Luật Long Phan
  • Kênh youtube: Công ty Luật Long Phan PMT

>>>Xem thêm: Thủ tục chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn

Chấm dứt hợp đồng

Chấm dứt hợp đồng

Trên đây là những nội dung trả lời của chúng tôi về câu hỏi có thể khởi kiện buộc thay đổi các điều kiện trong hợp đồng do dịch Covid-19 được không.

Hỗ trợ gửi tài liệu, đặt lịch gặp luật sư trao đổi thông qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Bảy, 11 tháng 9, 2021

Cơ chế xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14

Cơ chế xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14 được quy định như thế nào? Nguyên tắc xử lý nợ xấu được quy định ra sao? Điều kiện để ngân hàng được phép thu giữ tài sản bảo đảm là gì? Trình tự thu giữ tài sản bảo đảm đối với nợ xấu. Quy trình thực hiện việc xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin liên quan.

Nợ xấu

Nợ xấu

Nợ xấu là gì?

Theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN và theo quy định tại phần Phụ lục của Nghị quyết 42/2017/QH14 thì nợ xấu được xác định là các khoản nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Việc phân nhóm các loại nợ dựa trên các thông tin về:

  • Thời gian quá hạn nợ, trên 90 ngày thì sẽ được xét vào nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, thời gian quá hạn dài hơn thì sẽ xét vào các nhóm nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn
  • Số lần gia hạn nợ của khách hàng
  • Nợ phải thu hồi theo kết luận của thanh tra
  • Tài sản bảo đảm đối với khoản nợ có phải là tài sản có giá trị thu hồi cao và mang tính thanh khoản
  • Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ
  • Khách hàng có nhiều khoản nợ và một trong các khoản nợ đó đã được xác định là nợ xấu

Nguyên tắc xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14

Xử lý nợ xấu

Xử lý nợ xấu

Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, nguyên tắc xử lý nợ xấu được quy định cụ thể như sau:

  • Bảo đảm công khai, minh bạch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
  • Phù hợp với cơ chế thị trường trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống
  • Không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý nợ xấu
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật để xảy ra nợ xấu và trong quá trình xử lý nợ xấu phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Thu giữ tài sản bảo đảm theo Nghị quyết 42/2017/QH14

Thu giữ tài sản bảo đảm

Thu giữ tài sản bảo đảm

Điều kiện để thu giữ tài sản bảo đảm

Khi xảy ra các trường hợp nợ xấu không thể thu hồi mà có tài sản bảo đảm, tổ chức tín dụng có thể tổ chức thu giữ tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị quyết 42/2017/QH14 thì ngân hàng mới được phép thu giữ:

  • Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như: đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có tài sản bảo đảm không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng; bên có tài sản bảo đảm phải thực hiện nghĩa vụ trước khi hết hạn do vi phạm nghĩa vụ hoặc các trường hợp khác
  • Tại hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho ngân hàng thu giữ tài sản bảo đảm khi có nợ xấu xảy ra
  • Tài sản bảo đảm không phải là tài sản đang tranh chấp, bị kê biên thi hành án hoặc bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
  • Tổ chức tín dụng đã hoàn thành nghĩa vụ công khai thông tin.

>> Xem thêm: Khi nào ngân hàng được bán đấu giá nhà đất thế chấp mà không cần khởi kiện?

Trình tự thu giữ tài sản bảo đảm

Nếu tổ chức tín dụng đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện để thu giữ tài sản bảo đảm, trình tự thu giữ tài sản bảo đảm được thực hiện như sau:

  • Bước 1: Tổ chức tín dụng công khai thông tin về tài sản, địa điểm, thời gian thu giữ tài sản bảo đảm trước ít nhất 15 ngày tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm
  • Bước 2: Thu giữ tài sản bảo đảm, chính quyền địa phương và cơ quan công an các cấp nơi thu giữ tài sản bảo đảm sẽ tổ chức việc đảm bảo an ninh tại địa điểm thu giữ tài sản bảo đảm.

Tổ chức tín dụng có thể thực hiện ủy quyền cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc tổ chức tín dụng đó, tổ chức xử lý nợ xấu tiến hành việc thu giữ tài sản bảo đảm.

Quy trình xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14

Đối với các khoản nợ tại tổ chức tín dụng, để có thể xử lý theo đúng quy định của pháp luật thì các tổ chức tín dụng cần thực hiện như sau:

  • Bước 1: Xác định khoản nợ xấu theo quy định tại Nghị quyết 42/2017/QH14
  • Bước 2: Trường hợp khách hàng có tài sản bảo đảm sẽ thực hiện thủ tục thu giữ tài sản bảo đảm
  • Bước 3: Sau khi thu giữ thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm

Trên đây là những quy định của pháp luật về cơ chế xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14. Điều kiện để tổ chức tín dụng được thu giữ tài sản bảo đảm và trình tự thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc xử lý nợ xấu được quy định tại Nghị quyết thí điểm xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng. Bạn đọc có thắc mắc cần được tư vấn luật hợp đồng vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Trình tự, thủ tục kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô

Pháp luật hiện hành quy định một đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bắt buộc phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Cụ thể trình tự thủ tục kinh doanh dịch vụ vận tải ô tô được quy định như thế nào?  Để nắm rõ thông tin mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây, Luật sư doanh nghiệp của chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này.

Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

>>>Xem thêm:  Dịch vụ thành lập doanh nghiệp miễn phí

Trình tự thủ tục đăng kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Thành phần hồ sơ

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải được quy định cụ thể tại Điều 18 NĐ 10/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bao gồm:

  • Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;
  • Bản sao văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải;
  • Bản sao hoặc bản chính Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, vận tải hành khách sử dụng hợp đồng điện tử).

Đối với hộ kinh doanh vận tải bao gồm:

  • Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Mẫu giấy đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô

Mẫu giấy đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô

>>>Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh công ty

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ

Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh.

Đơn vị nộp hồ sơ đến Sở giao thông vận tải các tỉnh theo hình thức nộp trực tiếp hoặc nộp qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đó.

Thời gian giải quyết

Theo điểm b, khoản 1 Điều 19 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp cần phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo cho đơn vị trong vòng 03 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.

Lệ phí

Theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC , lệ phí đăng ký kinh doanh do UBND tỉnh quyết định, cụ thể là 200.000 đồng (Điều 2 Quyết định 64/2014/QĐ-UBND).

Dịch vụ tư vấn pháp luật Công ty Luật Long Phan PMT

Dịch vụ tư vấn pháp luật Công ty Luật Long Phan PMT

>>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật Long Phan

Dịch vụ tư vấn thủ tục kinh doanh vận tải bằng ô tô của công ty Luật Long Phan PMT

Vì sao cần có Luật sư tư vấn pháp lý

Luật sư là người nắm bắt rõ các quy định cũng như thủ tục hiện hành cùng kinh nghiệm chuyên môn nghề nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, áp lực khi thực hiện các thủ tục. Đồng thời, Luật sư đảm bảo việc thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng ô tô được diễn ra theo đúng quy định và thời gian nhanh chóng giúp doanh nghiệp sớm đạt được mục đích mà mình đề ra.

Công việc của Luật sư

  • Tư vấn các điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô
  • Tư vấn về các loại giấy tờ, hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục đăng kí kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô
  • Tư vấn về trình tự thủ tục các bước đăng kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô
  • Tư vấn về các lưu ý trong quá trình thực hiện hồ sơ cũng, các thông tin liên quan như các vấn đề pháp lý phục vụ cho quá trình thực hiện thủ tục đăng kí kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô

Phí dịch vụ Luật sư

Mức phí của Long Phan PMT đề ra luôn phù hợp với nội dung công việc và chất lượng dịch vụ, đảm bảo cho Quý khách hàng có dự toán tài chính cụ thể và tiết kiệm tối đa ngân sách cho dịch vụ luật sư doanh nghiệp.

Về phương thức thanh toán, Quý khách hàng có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:

  • Thanh toán trực tiếp tại trụ sở hoặc văn phòng đại diện của Công ty Luật Long Phan PMT.
  • Chuyển khoản qua ngân hàng.

Cách thức liên hệ với Luật Long Phan PMT

Tư vấn trực tiếp

Trường hợp quý khách gặp phải tình huống có nhiều vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật khác nhau và cần nhanh chóng xử lý, quý khách hàng có thể đến văn phòng của chúng tôi để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp tại một trong hai địa chỉ sau:

  • Trụ sở chính: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

Tư vấn trực tuyến

Để nhận được sự tư vấn của Luật sư một cách nhanh chóng nhất, quý khách vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.63.63.87. Ngoài ra, Công ty Luật Long Phan PMT còn nhận các thắc mắc của khách hàng thông qua những hình thức khác:

  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Fanpage: Luật Long Phan
  • Kênh youtube: Công ty Luật Long Phan PMT

Trên đây là toàn bộ thông tin về bài viết của chúng tôi liên quan đến thủ tục kinh doanh dịch vụ vận tải ô tô theo quy định pháp luật hiện hành. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý đọc giả còn thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ tốt nhất. Xin cám ơn.

 *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn. Nếu bạn đọc có bất cứ thắc mắc nào xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được Luật sư hỗ trợ và tư vấn chi tiết, kịp thời. Xin cảm ơn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Sáu, 10 tháng 9, 2021

Cần lưu ý những nội dung nào trong hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ

Vật tư, trang thiết bị luôn là những mối quan tâm của các bên khi tiến hành xây dựng. Vì vậy, việc ký kết hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ được là một vấn đề rất quan trọng. Sau đây, Luật sư sẽ tư vấn về những nội dung cần lưu ý trong hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ.

Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ

Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ

Nguyên tắc xác lập hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ

Nghị định số 50/2021/NĐ-CP đã sửa tên Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ thành hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1.

– Đối với hợp đồng thuộc đối tượng áp dụng Luật Đấu thầu 2020:

  • Trường hợp đấu thầu thì phải áp dụng theo mẫu hợp đồng trong hồ sơ mời thầu quy định tại Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT
  • Trường hợp chỉ định thầu hoặc chào hàng cạnh tranh thì phải áp dụng theo mẫu hợp đồng trong hồ sơ yêu cầu quy định tại Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT

– Đối với hợp đồng thuộc đối tượng áp dụng Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 37/2015/NĐ-CP:

  • Nếu bên giao thầu là chủ đầu tư thì áp dụng mẫu hợp đồng giống như trường hợp hợp đồng thuộc đối tượng áp dụng Luật Đấu thầu 2020.
  • Nếu bên giao thầu là nhà thầu chính hoặc tổng thầu thì mẫu hợp đồng do các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định về hợp đồng tại Nghị định 50/2021/NĐ-CP.

– Đối với hợp đồng không thuộc đối tượng áp dụng của cả Luật Đấu thầu 2020 và Nghị định 50/2021/NĐ-CP thì mẫu hợp đồng do các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận trên nguyên tắc:

  • Tuân thủ các quy định về hợp đồng tại Luật Xây dựng 2020.
  • Các quy định về hợp đồng mà Luật Xây dựng 2020 không có quy định thì thực hiện theo Bộ luật Dân sự 2015

>> Xem thêm: Mẫu Hợp Đồng Nguyên Tắc Trong Xây Dựng

Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực

Chủ thể, thẩm quyền ký kết hợp đồng

Tại Điều 139 Luật Xây dựng 2020 quy định như sau:

  • Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
  • Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng 2020.
  • Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2020;

Hình thức của hợp đồng

Điểm c Điều 6 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.

Thời hạn thực hiện hợp đồng và thời hạn thanh toán

Tại Điều 14 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị như sau:

  • Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký.
  • Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị, tiến độ cung cấp thiết bị phải thể hiện các mốc bàn giao thiết bị, trong đó có quy định về số lượng, chủng loại thiết bị cho từng đợt bàn giao.

Khoản 10 Điều 19 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn thanh toán hợp đồng được tính từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận. Thời hạn thanh toán không được kéo dài quá 14 ngày làm việc.

>> Xem thêm: Mẫu Phụ Lục Hợp Đồng Xây Dựng

Trách nhiệm của mỗi bên

Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ được quy định cụ thể tại Điều 29, Điều 30 Nghị định 50/2021/NĐ-CP như sau:

Trách nhiệm của bên giao thầu cung cấp thiết bị công nghệ

  • Cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết, mặt bằng lắp đặt thiết bị cho bên nhận thầu.
  • Phối hợp với bên nhận thầu trong quá trình đào tạo, chuyển giao công nghệ, hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành.
  • Trường hợp bên giao thầu thực hiện thiết kế công nghệ cho bên nhận thầu thì bên giao thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng và quyền sở hữu trí tuệ của thiết kế này

Trách nhiệm của bên nhận thầu cung cấp thiết bị công nghệ

  • Bàn giao thiết bị công nghệ cho bên giao thầu đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ các thông tin cần thiết về thiết bị công nghệ; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành, bảo quản, bảo trì thiết bị công nghệ; đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
  • Cùng với bên giao thầu vận hành thử thiết bị công nghệ.
  • Thiết bị công nghệ do bên nhận thầu cung cấp phải bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ.
  • Bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với những thiết bị công nghệ đã cung cấp;
  • Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải chịu trách nhiệm trong trường hợp không thông báo ngay cho bên kia biết những khiếu nại của bên thứ ba về quyền sở hữu trí tuệ đối với thiết bị công nghệ sau khi đã biết hoặc phải biết về những khiếu nại.

Trách nhiệm mỗi bên trong hợp đồng

Trách nhiệm mỗi bên trong hợp đồng

Bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng

Vấn đề phạt vi phạm hợp đồng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 146 Luật Xây dựng 2020. Trường hợp hợp đồng có quy định về việc phạt hợp đồng, khi một bên vi phạm thì chịu khoản tiền phạt theo quy định đó. Lưu ý, đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt do vi phạm hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

Trường hợp các bên không thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì bên vi phạm không bị phạt mà chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định Điều này như sau:

  • Nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện không phù hợp với quy định thì sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên kia còn bị những thiệt hại khác, mức bồi thường thiệt hại phải tương đương với mức tổn thất của bên kia.
  • Nếu một bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên thứ ba, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia. Tranh chấp giữa bên vi phạm với bên thứ ba được giải quyết theo quy định của pháp luật.
  • Nếu hành vi vi phạm hợp đồng của một bên xâm hại tới thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn hại có quyền yêu cầu bên kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều khoản giải quyết tranh chấp

Khi giải quyết các tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên phải tuân thủ nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định tại Khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng 2020 như sau:

  • Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp tác;
  • Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp.Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều khoản giải quyết tranh chấp

Điều khoản giải quyết tranh chấp

>> Xem thêm: Không Thực Hiện Nghĩa Vụ Hợp Đồng Xây Dựng Giải Quyết Thế Nào?

Trên đây là nội dung tư vấn về Nội dung cần lưu ý trong hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, mong sẽ giúp ích được cho quý đọc giả. Trong quá trình tìm hiểu, nếu còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần sự hỗ trợ từ TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG vui lòng liên hệ HOTLINE: 1900.63.63.87. Xin cám ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT