Thứ Hai, 29 tháng 3, 2021

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai là được pháp luật quy định chặt chẽ, bài viết này sẽ cung cấp cho Quý bạn đọc về THỜI HIỆU xử phạt hành chính cùng các kiến thức liên quan đến vấn đề như hình thức xử phạt vi phạm, các biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm trong lĩnh vực đất đai, mời các bạn cùng theo dõi.

Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Thời hiệu xử phạt là gì?

Theo quy định tại Điều 8 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 về cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính.

“1. Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày làm việc.

  1. Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.”

Và căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.

Thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ – CP quy định về thời hiệu xử phạt hành chính như sau:

  1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
  2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
  • Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
  • Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
  • Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và điểm a, b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Ngoài ra, các hành vi vi phạm hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện.

Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan, người có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Hình thức xử phạt vi phạm hành chính

Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ – CP quy định về hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm:

Các hình thức xử phạt chính bao gồm:

  • Cảnh cáo;
  • Phạt tiền.

Hình thức xử phạt bổ sung:

  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Hình thức xử phạt vi phạm hành chính

Biện pháp khắc phục hậu quả

Các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ – CP bao gồm:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này;
  • Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
  • Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định;
  • Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
  • Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại;
  • Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;
  • Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định;
  • Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định;
  • Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm;
  • Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
  • Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định này;
  • Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này;
  • Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 và 32 của Nghị định này.

Vai trò của Luật sư hỗ trợ giải quyết vi phạm lĩnh vực đất đai

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Vai trò của Luật sư giải quyết vi phạm lĩnh vực đất đai

Luật sư Long Phan PMT hỗ trợ giải quyết vi phạm lĩnh vực đất đai như sau:

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý về giải quyết vi phạm lĩnh vực đất đai
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý khác liên quan theo yêu cầu khách hàng
  • Soạn thảo đơn từ theo yêu cầu

Trên đây là bài viết về thời hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, nếu Qúy bạn có thắc mắc về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính cần TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI, xin vui lòng gọi đến HOTLINE: 1900.63.63.87 để được tư vấn miễn phí.



March 30, 2021 at 01:55PM

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét