Giải quyết tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hay nhiều bên trong quan hệ đất đai. Trong số các chủ thể tranh chấp đất đai thì quan hệ tranh chấp giữa hàng xóm diễn ra rất phổ biến trong đời sống xã hội. Thông qua bài viết dưới đây chúng tôi sẽ phân tích, làm rõ hơn quá trình giải quyết tranh chấp đất đai giữa hàng xóm cần thủ tục gì?
1. Các vấn đề phát sinh tranh chấp đất đai giữa hàng xóm
Những hành vi chủ yếu làm phát sinh tranh chấp đất đai giữa hàng xóm bao gồm:
Thứ nhất là hành vi lấn đất, chiếm đất. Đây là hành vi có dấu hiệu của sự dịch chuyển, làm thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất trên thực tế so với thửa đất ban đầu.
Thứ hai là tranh chấp về lối đi chung được quy định tại Bộ Luật dân sự 2015 về quyền về lối đi qua bất động sản liền kề.
Thứ ba là tranh chấp ranh giới đất.
2. Nguyên tắc xác định ranh giới giữa các thửa đất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 175 BLDS 2015, ranh giới giữa các thửa đất bên cạnh được xác định bằng:
- Thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
- Tập quán địa phương hay quá trình sử dụng đất từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Việc xác định ranh giới thửa đất thông qua cơ quan có thẩm quyền được hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
Cán bộ đo đạc phối hợp với người sử dụng đất tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất và lập bản đồ để làm căn cứ.
Ranh, giới thửa đất được xác định căn cứ theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp, các quyết định hành chính có liên quan.
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc báo cho Ủy ban cấp xã.
Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Theo quy định tại Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng con đường hòa giải tại cơ sở.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có thẩm quyền đối với trường hợp đương sự không có các giấy tờ liên quan đến đất đai.
Tòa án nhân dân nếu đương sự nộp đơn khởi kiện.
4. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp
Theo Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai 2013 và mục 4, chương 7 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định như sau.
4.1. Hòa giải tại cơ sở
Các bên có thể tự hòa giải tranh chấp đất đai. Nếu không hòa giải được thì đương sự có quyền nộp đơn lên Ủy ban cấp xã yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Ủy ban cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác minh nguyên nhân và thu thập các tài liệu có liên quan.
Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp và tiến hành tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên và thành viên Hội đồng hòa giải.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn.
4.2. Hòa giải không thành
- Khởi kiện lên Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh
Chủ tịch Ủy ban cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn luật đất đai giải quyết tranh chấp (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban ủy ban cùng cấp.
2. Khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ TN&MT
Khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban cấp tỉnh nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết
Bộ trưởng Bộ TN&MT nếu Chủ tịch Ủy ban cấp tỉnh giải quyết.
3. Khởi kiện ra Tòa án nhân dân để giải quyết theo quy định.
Khi phát sinh tranh chấp đương sự phải trải qua một quá trình giải quyết theo trình tự, thủ tục mà luật định nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, để giảm thiểu thời gian và công sức, khi phát sinh tranh chấp các đương sự nên ngồi lại và thỏa thuận dựa trên sự tự nguyện, tôn trọng quyền và lợi ích của nhau.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trường hợp Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc về nội dung bài viết hay cần hỗ trợ pháp luật, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Có thể bạn quan tâm:
- Lấn chiếm đất có bị xử phạt hay không
- Khởi kiện tại tòa án để giải quyết tranh chấp đất đai có được không
- Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất chưa có sổ
February 18, 2020 at 10:00AM
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét