Chủ Nhật, 30 tháng 5, 2021

Các loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng chứng thực

Các loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng chứng thực? Việc không nắm rõ các hợp đồng nào thuộc loại bắt buộc phải công chứng chứng thực sẽ dẫn đến tình trạng hợp đồng bị vô hiệu, không có giá trị pháp lý. Bài viết sau đây sẽ tư vấn cho các bạn biết những vấn đề pháp lý cần thiết về các loại HỢP ĐỒNG bắt buộc phải công chứng chứng thực.

Loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng chứng thực

Loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng chứng thực

Công chứng, chứng thực là gì?

Công chứng là việc chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản.

Chứng thực là việc xác nhận giấy tờ, sự việc là có thật, đúng với thực tế, xác thực tính chính xác, tính có thật của tất cả các văn bản, sự kiện pháp lý.

Tại sao phải công chứng, chứng thực?

Một số loại hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng chứng thực mà các bên không thực hiện công chứng chứng thực, hợp đồng đó được coi là vô hiệu và không có giá trị pháp lý. Việc công chứng chứng thực không chỉ có ý nghĩa về mặt pháp lý mà còn giúp các bên hạn chế được những rủi ro từ những hợp đồng, giao dịch dân sự, thương mại không được công chứng chứng thực.

Công chứng chứng thực giấy tờ

Công chứng chứng thực giấy tờ

Hậu quả pháp lý khi không công chứng, chứng thực

Đối với những hợp đồng bắt buộc phải công chứng mà lại không công chứng thì hợp đồng sẽ vô hiệu do không tuân thủ về hình thức.

Đối với các hợp đồng bắt buộc phải công chứng mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít hơn hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện lại việc công chứng, chứng thực.

Các loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng, chứng thực

STT Loại hợp đồng/giấy tờ Công chứng/Chứng thực Căn cứ pháp lý Lưu ý
1 Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ, QSDĐ và tài sản gắn liền với đất. Công chứng hoặc chứng thực Điểm a Khoản 3 Luật đất đai 2013 Nếu một bên là tổ chức kinh doanh bất động sản thì không cần thực hiện thủ tục công chứng/chứng thực.
2 Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại QSDĐ, QSDĐ và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp. Công chứng hoặc chứng thực Điểm b Khoản 3 Luật đất đai 2013 Không bắt buộc thực hiện, chỉ cần thực hiện khi có yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng.
3 Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ, QSDĐ và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
4 Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất Công chứng hoặc chứng thực Điểm c Khoản 3 Luật đất đai 2013  
5 Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng. Công chứng hoặc chứng thực Điểm c Khoản 1 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Không bắt buộc nhưng khuyến khích thực hiện.
6 Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng Công chứng hoặc chứng thực Khoản 3 Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
7 Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm Công chứng hoặc chứng thực Khoản 6 Điều 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
8 Văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng. Công chứng hoặc chứng thực Khoản 8 Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
9 Di chúc bằng văn bản Công chứng hoặc chứng thực Điều 635 Bộ luật dân sự 2015 Không bắt buộc nếu người lập di chúc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.
10 Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ. Công chứng hoặc chứng thực Khoản 3 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 Người làm chứng lập di chúc thành văn bản.
11 Văn bản xác nhận lựa chọn người giám hộ. Công chứng hoặc chứng thực Khoản 2 Điều 48 Bộ luật dân sự 2015.  
12 Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân Công chứng hoặc chứng thực Khoản 2 Điều 17 Luật kinh doanh bất động sản 2014.  
13 Hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại Công chứng hoặc chứng thực Khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở 2014 Ngoại trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở. Chỉ thực hiện công chứng, chứng thực khi các bên có nhu cầu.
14 Di chúc miệng được ghi lại bởi người làm chứng trong thời hạn 05 ngày Chức thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng Khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015  
15 Thỏa thuận về việc chia tài sản chung của vợ chồng. Công chứng Khoản 2 Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 Công chứng theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc theo các quy định pháp luật.
16 Văn bản thỏa thuận tài sản khi kết hôn. Công chứng hoặc chứng thực Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình 2014 Được ký kết trước ngày đăng ký kết hôn và có hiệu lực vào ngày đăng ký kết hôn.
17 Thỏa thuận về việc mang thai hộ. Công chứng Khoản 2 Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình 2014 Việc thoả thuận mang thai hộ đối với người mang thai hộ đang có quan hệ hôn nhân phải được sự đồng ý của người chồng.
18 Văn bản uỷ quyền cho nhau về việc thoả thuận mang thai hộ Công chứng Khoản 2, Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 Uỷ quyền lại không có giá trị pháp lý
19 Văn bản thỏa thuận về việc chia tài sản chung vợ chồng Công chứng Khoản 2, Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 Không bắt buộc phải công chứng, tuy nhiên để xác thực với nguời thứ 3 thì cần phải công chứng, chứng thực.
20 Bản sao hợp đồng cho thuê doanh nghiệp Công chứng Điều 186 Luật doanh nghiệp 2014 Bản sao hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có công chứng để gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh khi cho thuê.

>>> Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp mua bán đất không có công chứng

Thẩm quyền thực hiện công chứng, chứng thực

Thẩm quyền công chứng chứng thực

Thẩm quyền công chứng chứng thực

Thẩm quyền công chứng:

  • Tổ chức hành nghề công chứng: Phòng công chứng, Văn phòng công chứng.
  • Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài

Thẩm quyền chứng thực:

  • Phòng Tư pháp cấp huyện.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
  • Công chứng viên.

Trên đây là bài viết tư vấn về các loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng chứng thực cũng như thẩm quyền thực hiện công chứng, chứng thực. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thủ tục làm lại giấy khai sinh gốc

Thủ tục làm lại giấy khai sinh gốc là thủ tục hành chính, diễn ra khi cá nhân, vì nhiều lí do khách quan lẫn chủ quan, làm thất lạc Giấy khai sinh bản gốc hoặc một số giấy tờ để làm giấy khai sinh và có nhu cầu muốn LÀM LẠI Giấy khai sinh gốc. Quy trình thực hiện này có điểm nào đáng lưu ý. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh bao gồm những gì. Mời quý khách hàng theo dõi bài viết này để có cái nhìn rõ nét hơn về quy trình, thủ tục làm lại giấy khai sinh gốc.

Giấy khai sinh được coi là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhânGiấy khai sinh được coi là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân

Giấy khai sinh là gì?

Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân, đóng vai trò rất quan trọng vì đó là căn cứ để thực hiện các quyền lợi khác của công dân như: đăng ký hộ khẩu, làm thẻ bảo hiểm y tế, làm chứng minh nhân dân…

Điều kiện đăng ký lại khai sinh

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014, cá nhân khi đăng ký lại khai sinh cần đáp ứng những điều kiện sau :

  • Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
  • Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
  • Việc đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Thủ tục đăng ký lại khai sinh

Hồ sơ đăng ký lại khai sinh

Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

  • Tờ khai theo mẫu quy định;
  • Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
  • Cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh gồm: Họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP gồm một trong các loại sau:

  • Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh);
  • Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam;
  • Giấy Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;…

Hồ sơ đăng ký lại khai sinh được quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CPHồ sơ đăng ký lại khai sinh được quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP

>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký khai sinh lưu động

Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh.

Thời gian giải quyết cấp lại khai sinh

  • Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh.
  • Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
  • Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
  • Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh.

Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký lại khai sinhỦy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký lại khai sinh

Lệ phí đăng ký lại khai sinh

Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC có quy định về lệ phí hộ tịch:

Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc miễn lệ phí hộ tịch theo quy định tại Điều 11 Luật hộ tịch.

Chẳng hạn:

  • Ở Thành phố Hà Nội: Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND quy định mức lệ phí đăng ký lại khai sinh là 5.000đồng/1 việc tại UBND cấp xã, 50.000 đồng/1 việc tại UBND cấp huyện.
  • Ở Thành phố Hồ Chí Minh: mức thu đăng ký lại khai sinh tại UBND cấp xã là 5.000 đồng/trường hợp, cấp huyện là 50.000 đồng/trường hợp theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân TP. Hồ Chí Minh ban hành.

>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn

Trên đây là bài viết quy định về Thủ tục làm lại giấy khai sinh gốc. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu tư vấn, hãy liên hệ ngay với LUẬT SƯ HÀNH CHÍNH theo HOTLINE 1900.63.63.87 để được phía công ty chúng tôi tư vấn luật hành chính chi tiết. Xin cảm ơn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Sáu, 28 tháng 5, 2021

Mức xử phạt hành vi ngược đãi người lao động

Mức xử phạt hành vi ngược đãi người lao động đang là vấn đề được rất nhiều người lao động quan tâm hiện nay. Ngược đãi người lao động là một trong những hành vi bị NGHIÊM CẤM trong lĩnh vực lao động. Vậy có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi này hay không? Bài viết này sẽ tư vấn cho các bạn về vấn đề trên.

Mức xử phạt hành vi ngược đãi người lao động

Mức xử phạt hành vi ngược đãi người lao động

Ngược đãi người lao động là gì?

Ngược đãi là hành vi làm hại hay kiểm soát người khác. Ngược đãi có thể là ngược đãi về cơ thể, lời nói hoặc cảm xúc. Tất cả các hình thức ngược đãi đều có thể gây ra tổn thương và những sang chấn tâm lý cho nạn nhân.

Bộ luật lao động 2019 không quy định rõ ngược đãi người lao động là gì nhưng theo khoản 2 Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định ngược đãi người lao động là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động.

Các hành vi ngược đãi người lao động

Trong quan hệ lao động, người lao động thường là người yếu thế và có thể là đối tượng của ngược đãi lao động. Do đó, khi nghiên cứu và xây dựng các quy định về ngược đãi lao động, Bộ luật Lao động năm 2019 xác định đây là hành vi nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động, tức là những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Bộ luật lao động 2019 không quy định rõ về các hành vi ngược đãi người lao động nhưng theo khoản 2 Điều 8 Bộ luật này thì ngược đãi người lao động là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động.

Điều 164 Bộ luật lao động 2019 cũng quy định người giúp việc gia đình có nghĩa vụ tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật.

>> Xem thêm: Hướng dẫn tố giác tội phạm ngược đãi, hành hạ người khác

Mức xử phạt hành vi ngược đãi người lao động

Khoản 3 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động:

  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động, ngược đãi người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Lưu ý mức phạt nêu trên áp dụng với cá nhân. Đối với tổ chức, mức phạt sẽ tăng gấp 2 lần.

 Ngược đãi người lao động

Ngược đãi người lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị ngược đãi lao động

Căn cứ điểm c Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi ngược đãi người lao động

Khoản 3 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động, ngược đãi người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Truy cứu trách nhiệm hình sự khi ngược đãi người lao động

Truy cứu trách nhiệm hình sự khi ngược đãi người lao động

Do đó, hành vi ngược đãi người lao động đến một mức độ nhất định sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo Điều 297 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội cưỡng bức lao động thì:

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 61% trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

  1. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Trên đây là bài viết về các quy định của pháp luật hiện hành về mức xử phạt đối với hành vi ngược đãi người lao động, đặc biệt là truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi này. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN VỀ LUẬT LAO ĐỘNG, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Quy định thế chấp tài sản doanh nghiệp tư nhân

Quy định thế chấp tài sản doanh nghiệp tư nhân là vấn đề mà nhiều người tìm hiểu. Thế chấp được xem là một biện pháp bảo đảm khi thực hiện . Vậy chủ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN có được thế chấp tài sản doanh nghiệp tư nhân không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ và phân tích các quy định về thế chấp trong trường hợp nghĩa vụ này.

Thế chấp là một biện pháp bảo đảm

Thế chấp là một biện pháp bảo đảm

Thế chấp tài sản

Chủ thể của thế chấp tài sản

Trong quan hệ thế chấp tài sản, bên có nghĩa vụ phải dùng tài sản để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình được gọi là bên thế chấp. Bên có quyền được gọi là bên nhận thế chấp. Chủ thể của thế chấp tài sản phải có đủ điều kiện mà pháp luật đã quy định đối với người tham gia giao dịch dân sự nói chung.

Bên thế chấp phải dùng tài sản để bảo đảm

Bên thế chấp phải dùng tài sản để bảo đảm

Bên thế chấp tài sản có thể chính là bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp thế chấp, có thể là người thứ ba thế chấp (quyền sử dụng đất ) bảo đảm cho bên có nghĩa vụ.

Đối tượng của thế chấp tài sản

Nguyên tắc xác định tài sản bảo đảm nói chung và nói riêng, xác định tài sản thế chấp, được thiết lập theo Điều 295 BLDS:

  1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
  2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
  3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
  4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.

Tài sản thế chấp có thể là vật, quyền tài sản, giấy tờ có giá, tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Tài sản đang cho thuê, cho mượn cũng được dùng để thế chấp.

Các bên có thể thỏa thuận dùng toàn bộ hoặc một phần tài sản để thế chấp:

  • Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.

Quy định về tải sản của doanh nghiệp tư nhân

Căn cứ vào điều 188 luật doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Tài sản của doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không có sự tách biệt

Tài sản của doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không có sự tách biệt

>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản với ngân hàng

Một trong những đặc điểm đặc trưng của doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp này chỉ có một người duy nhất làm chủ sở hữu. Chủ doanh nghiệp là người đại diện theo pháp luật và họ có hoàn toàn quyền tự quyết định đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận mang lại. Trên cơ sở đó, nên chủ doanh nghiệp tư nhân phải “tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Nói cách khác, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Tài sản của một doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không có sự tách biệt. Khi thành lập một doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn ban đầu của doanh nghiệp xuất phát từ tài sản của chủ doanh nghiệp, do chủ doanh nghiệp tư nhân tự khai báo với cơ quan đăng kí kinh doanh.

Thế chấp tài sản doanh nghiệp tư nhân

Thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp).

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Như vậy, việc chủ doanh nghiệp tư nhân ký kết hợp đồng vay vốn và thế chấp bằng tài sản của chính mình là hoàn toàn phù hợp theo quy định nêu trên.

Xử lý tài sản thế chấp và chấm dứt thế chấp tài sản

Nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì tài sản thế chấp được xử lý để thực hiện nghĩa vụ.

Việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện thông qua phương thức bán đấu giá. Tuy nhiên, nếu các bên đã thoả thuận trước hoặc khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ các bên tự thoả thuận về phương thức xử lý tài sản thì tài sản thế chấp được xử lý theo thoả thuận của các bên. Bên nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản thế chấp sau khi trừ chi phí bảo quản và các chi phí liên quan khác.

Trong trường hợp phải xử lý tài sản thế chấp để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn mà tài sản đó được dùng thế chấp để bảo đảm nhiều nghĩa vụ thì các nghĩa vụ khác dù chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn. Quyền được ưu tiên thanh toán của những người nhận thế chấp (các chủ nợ) được xác định theo thứ tự giống như thanh toán nghĩa vụ đối với những người nhận cầm cố tài sản.

Trên đây là bài viết về quy định thế chấp tài sản doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hoặc các vấn về pháp lý khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo hotline: 1900.63.63.87 để được phía công ty chúng tôi tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Năm, 27 tháng 5, 2021

Cách xử lý khi chung cư bị chậm cấp Sổ hồng

Cách xử lý khi chung cư bị chậm cấp Sổ hồng như thế nào. Phải làm gì khi chủ đầu tư nhà chung cư không cấp sổ hồng? Có thể yêu cầu xử phạt chủ đầu tư hay khởi kiện ra tòa án? Bài viết sau đây sẽ tư vấn cho các bạn biết những vấn đề pháp lý cần thiết về cách xử lý khi chung cư bị chậm cấp Sổ hồng.

Cách xử lý khi chung cư bị chậm cấp Sổ hồng

Cách xử lý khi chung cư bị chậm cấp Sổ hồng

Điều kiện cấp sổ hồng cho chung cư

Người dân mua nhà chung cư sẽ được Nhà nước cấp sổ khi chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy định và việc mua bán giữa khách hàng và chủ đầu tư là hợp pháp, đồng thời khách hàng đã thanh toán đủ số tiền mua nhà

Khi đáp ứng các điều kiện này thì người dân mua nhà chung cư hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

>> Xem thêm: Thủ Tục Chuyển Nhượng Chung Cư Chưa Có Sổ Đỏ

Nguyên nhân dẫn đến việc chung cư bị chậm cấp sổ hồng

Trường hợp không được cấp sổ hồng:

  • Xây dựng lấn chiếm mốc bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật theo Điều 35 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP
  • Đất xây dựng chung cư được chuyển mục đích sử dụng đất trái phép theo Điều 35 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP
  • Chủ đầu tư chưa hoàn thành thủ tục pháp lý nhưng đã cho xây dựng và bán nhà ở. Theo quy định pháp luật xây dựng, việc xây dựng nhà ở khi chưa thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý là không hợp pháp. Khoản 1 Điều 6 Nghị Định 99/2015/NĐ-CP quy định chỉ cấp Giấy chứng nhận cho nhà ở được tạo lập hợp pháp.

Trường hợp do chủ đầu tư:

  • Chủ đầu tư xin cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
  • Chủ đầu tư thế chấp tài sản tại ngân hàng trước khi xin cấp Giấy chứng nhận cho người mua căn hộ và chưa giải chấp.Theo quy định pháp luật về nhà ở và đất đai, chủ sở hữu nhà ở chỉ được cấp Giấy chứng nhận khi cung cấp được Giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở và quyền sở hữu nhà ở. Tuy nhiên, khi thế chấp tài sản thì chủ đầu tư đã giao những giấy tờ này cho ngân hàng nắm giữ. Do đó không đủ hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.
  • Chủ đầu tư chậm hoàn công hoặc không thể hoàn công do xây dựng không đúng bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt.
  • Chủ đầu tư chậm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.

Chung cư bị chậm cấp sổ hồng

Chung cư bị chậm cấp sổ hồng

Hướng xử lý

Sau khi biết được nguyên nhân của việc chung cư bị chậm cấp sổ hồng thì mới có thể tìm ra được hướng xử lý phù hợp.

Trường hợp do chủ đầu tư chậm thực hiện thủ tục cấp sổ hồng

Việc làm thủ tục đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp sổ hồng cho người mua là trách nhiệm của chủ đầu tư, người mua có quyền tự mình thực hiện thủ tục đề nghị này.

Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi chủ đầu tư chậm thực hiện nghĩa vụ này thì người mua có thể xử lý theo hướng sau:

  • Làm đơn kiến nghị với Thanh tra xây dựng hoặc UBND có thẩm quyền để xử lý hành vi vi phạm của chủ đầu tư.
  • Nếu trong hợp đồng có điều khoản phạt vi phạm khi chậm thực hiện thủ tục cấp sổ hồng hoặc người mua có thiệt hại do hành vi chậm thực hiện thì người mua có thể yêu cầu chủ đầu tư thực hiện theo điều khoản đã thỏa thuận hoặc khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.

Trường hợp do cơ quan nhà nước chậm cấp sổ hồng

Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ hồng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi rõ hạn trả kết quả. Nếu quá thời hạn trong hồ sơ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa giải quyết thì người dân được quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Khởi kiện chủ đầu tư khi chậm thực hiện cấp sổ hồng

Theo khoản 4 Điều 22 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì bên mua căn hộ tại các tòa nhà chung cư có quyền yêu cầu bên bán nhà giao sổ hồng và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Từ cơ sở trên, người mua có thể khởi kiện chủ đầu tư khi chậm thực hiện cấp sổ hồng với yêu cầu sau:

  • Buộc chủ đầu tư thực hiện đúng hợp đồng.
  • Phạt vi phạm hợp đồng trong trường hợp hai bên có thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng.
  • Bồi thường thiệt hại khi chứng minh được thiệt hại xuất pháp từ hành vi vi phạm hợp đồng của chủ đầu tư.

Khởi kiện chủ đầu tư chung cư

Khởi kiện chủ đầu tư chung cư

Chế tài xử phạt

Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định về Vi phạm quy định trong kinh doanh bất động sản: Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua hoặc không cung cấp hồ sơ, giấy tờ pháp lý liên quan cho người mua, thuê mua nhà ở theo quy định.

Từ quy định này, chủ đầu tư có thể bị xử phạt hành chính từ 250.000.000 – 300.000.000 đồng nếu chủ đầu tư không thực hiện thủ tục đề nghị cấp sổ hồng.

Trên đây là bài viết tư vấn về nguyên dân dẫn đến việc chung cư bị chậm cấp Sổ hồng cũng như cách xử lý khi chung cư bị chậm cấp Sổ hồng. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Tư, 26 tháng 5, 2021

Dịch vụ tư vấn soạn thảo đàm phán ký kết hợp đồng

Dịch vụ tư vấn, soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng là dịch vụ pháp lý, đảm bảo sự an tâm cho khách hàng tronggiao kết cũng như thực hiện hợp đồng. Hiện nay, ngày càng có nhiều DOANH NGHIỆP, cá nhân nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng dịch vụ tư vấn, soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng. Phạm vi bài viết dưới đây xin được cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến quý bạn đọc.

Hợp đồng là gì?

Hợp đồng là gì?

Hợp đồng là gì?

Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Ở Việt Nam, các quy định về hợp đồng không được thể hiện một cách tập trung, tùy từng loại hợp đồng mà có quy định tại các văn bản khác nhau: hợp đồng dân sự trong Bộ luật dân sự, hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động, hợp đồng thương mại trong Luật thương mại… Nhưng nhìn chúng, khái niệm hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2015 vẫn thể hiện đúng nội hàm của các hợp đồng trong thực tế cuộc sống.

Lợi ích của việc tư vấn, soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng

Giảm nguy cơ hợp đồng bị vô hiệu

Vô hiệu về mặt hình thức

Trong trường hợp mà pháp luật yêu cầu hợp đồng phải được lập bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân thủ theo các quy định đó.

Theo pháp luật Việt Nam, khi có sự vi phạm về mặt hình thức của hợp đồng, một bên khởi kiện ra Tòa, Tòa sẽ không tuyên bố hợp đồng vô hiệu ngay mà để cho các bên một thời gian hợp lý để điều chỉnh lại mặt hình thức nếu như các bên có ý định tiếp tục thực hiện hợp đồng.

Vô hiệu về mặt nội dung

Các trường hợp vô hiệu do nội dung không đúng quy định pháp luật: Nội dung hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, người giao kết hợp đồng không đáp ứng điều kiện về năng lực chủ thể,…

Giảm thiểu sự không chặt chẽ trong các điều khoản trong hợp đồng

Việc soạn thảo, đàm phán, ký kết các quy định về hợp đồng không chặt chẽ sẽ gây khó khăn cho quá trình thực hiện hợp đồng, kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng vi phạm quyền lợi của đối tác.

Giảm thiểu tối đa thiếu sót về điều khoản giải quyết tranh chấp

Rõ ràng trong một hợp đồng rủi ro là việc khó tránh khỏi, nên thỏa thuận các điều khoản về giải quyết tranh chấp là yếu tố tất yếu.

Cần thỏa thuận pháp luật được áp dụng để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra như: điều khoản phạt vi phạm hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, các quy định bồi thường thiệt hại…

Tư vấn hợp đồng

Tư vấn hợp đồng

>> Xem thêm: Dịch Vụ Soạn Thảo Hợp Đồng Cung Ứng Dịch Vụ

Tránh tình trạng không am hiểu thông lệ chung

Khi có hợp đồng thương mại quốc tế các bên thường thỏa thuận với nhau để chọn một văn bản pháp luật để làm căn cứ ký kết hợp đồng.

Một số doanh nghiệp trẻ do chưa có kinh nghiệm hoặc chưa được cố vấn kĩ càng, dẫn đến mâu thuẫn trong quá trình đàm phán, gây mất tự tin, mất sự chủ động, không tạo được niềm tin với đối tác.

Các nội dung thường có của Hợp đồng

Các loại hợp đồng khác nhau thì thường có nội dung khác nhau, tuy nhiên, hợp đồng nói chung bao gồm các nội dung cơ bản như sau:

  1. Chủ thể của hợp đồng

Thông thường trong hợp đồng, nội dung này thường được ghi nhận là thông tin các bên. Một hợp đồng chỉ được xác lập khi có có ít nhất hai bên tham gia. Do đó, nội dung về chủ thể của hợp đồng là bắt buộc để xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể đặc định.

Chủ thể của hợp đồng có thể là cá nhân, tổ chức (pháp nhân/không là pháp nhân).

  1. Đối tượng của hợp đồng

Mỗi một hợp đồng đều có đối tượng cụ thể. Trong hợp đồng phải ghi nhận đúng đối tượng mà các bên giao dịch; đối tượng của hợp đồng phải được xác định cụ thể.

  1. Nội dung hợp đồng: là điều khoản khái quát về những gì các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
  2. Giá và phương thức thanh toán
  3. Thời hạn hợp đồng

Đây là điều khoản quan trọng đối với quá trình thực hiện hợp đồng trên thực tế. Các bên nên thỏa thuận cụ thể thời hạn bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng; Thời hạn thực hiện hợp đồng; Thời điểm kết thúc hợp đồng.

  1. Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
  2. Chấm dứt, đơn phương chấm dứt hợp đồng
  3. Giải quyết tranh chấp

Các loại hợp đồng thường gặp

Như đã trình bày ở trên, ở Việt Nam, các quan hệ hợp đồng phát sinh trong các lĩnh vực khác nhau sẽ được điều chuyển bởi các luật khác nhau. Hiện nay có các loại hợp đồng phổ biến sau căn cứ vào lĩnh vực giao kết, ta có: Hợp đồng dân sự, Hợp đồng thương mại, Hợp đồng lao động, Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế,…

>> Xem thêm: Hướng Dẫn Soạn Thảo Hợp Đồng Hợp Tác Kinh Doanh

Vai trò luật sư tư vấn, soạn thảo, đàm phán ký kết hợp đồng

  • TƯ VẤN lựa chọn loại hợp đồng, phương thức ký kết hợp đồng, nguồn luật điều chỉnh loại hợp đồng và các điều khoản khác nhằm đảm bảo hợp đồng có hiệu lực và tuân thủ theo quy định pháp luật.
  • PHÂN TÍCH rủi ro và thẩm định hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết và sau khi ký kết.
  • SOẠN THẢO hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu của khách hàng.
  • Tham gia ĐÀM PHÁN các điều khoản hợp đồng, đưa ra phương án tối ưu cho khách hàng.
  • Thực hiện TRÌNH TỰ THỦ TỤC KHỞI KIỆN, thời hiệu, điều kiện khởi kiện và hướng dẫn soạn thảo đơn khởi kiện gửi đến tòa án có thẩm quyền (hoặc trọng tài thương mại).
  • Thực hiện KÝ KẾT hợp đồng theo ủy quyền.
  • TRỰC TIẾP THAM GIA với tư cách là đại diện theo ủy quyền, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu có phát sinh tranh chấp liên quan đến hợp đồng.
  • Khiếu nại, tố cáo cơ quan tiến hành tố tụng nếu có quyết định/hành vi vi phạm quy định tố tụng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Chi phí dịch vụ

Phí dịch vụ tư vấn, soạn thảo, đàm phán ký kết hợp đồng được xác định tùy vào từng loại hợp đồng (đối tượng hợp đồng) để đưa ra mức phí dịch vụ cụ thể và hợp lý, đảm bảo phù hợp với sự vụ mà khách hàng yêu cầu.

Trong trường hợp phát sinh những tình tiết mới, ảnh hưởng đến đối tượng hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận lại về mức phí dịch vụ bằng phụ lục hợp đồng.

Giá dịch vụ sẽ không bao gồm thuế, lệ phí, phí Nhà nước mà khách hàng phải nộp theo quy định của pháp luật.

Chi phí dịch vụ

Chi phí dịch vụ

Để thuận lợi cho quá trình hợp tác lâu dài giữa các bên, khi sử dụng dịch vụ luật sư hợp đồng, quý khách hàng sẽ thanh toán cho công ty bằng phương thức sau:

  • Thanh toán bằng TIỀN MẶT
  • Hoặc CHUYỂN KHOẢN thông qua tài khoản ngân hàng.

>>Xem thêm: Soạn thảo, đàm phán giao kết hợp đồng thương mại

Trên đây là một số thông tin liên quan đến dịch vụ tư vấn, soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng. Nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào liên quan đến dịch vụ này, đừng ngần ngại liên hệ DỊCH VỤ TƯ VẤN HỢP ĐỒNG để được tư vấn. Để được gặp luật sư Công ty Luật Long Phan PMT vui lòng liên hệ qua hotline: 1900636387 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn!



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Ba, 25 tháng 5, 2021

Hướng dẫn tách thửa đất trồng cây lâu năm đứng tên chung

Hướng dẫn tách thửa đất trồng cây lâu năm đứng tên chung sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn các điều kiện, trình tự và thủ tục khi TÁCH THỬA. Hiện nay, để tặng cho, chuyển nhượng một phần thửa đất nên chúng ta phải tách thửa. Vậy tách thửa đất trồng cây lâu năm có khác gì tách thửa đất thông thường. Chúng tôi sẽ giải đáp các thắc mắc này trong bài viết dưới đây.

Tách thửa đất trồng cây lâu năm đứng tên chung

Tách thửa đất trồng cây lâu năm đứng tên chung

Tách thửa là gì?

Theo quy định hiện nay, quá trình tách thửa đất chính là quy trình phân chia quyền sở hữu đất đai từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang nhiều đối tượng khác nhau. Việc tách thửa phải được thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật.

Tách thửa đất trồng cây lâu năm

Đất trồng cây lâu năm là gì?

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất trồng cây lâu năm hay đất thổ canh là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Là diện tích đất chuyên trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu và các loại cây lâu năm khác (kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm) được trồng cả trong và ngoài khu dân cư, có thời gian sinh trưởng trên một năm mới được thu hoạch sản phẩm. Trong đó đất vườn ươm cây giống cũng được xem là đất nông nghiệp lâu năm.

Đất thổ canh là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp

Đất thổ canh là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp

Đất trồng cây lâu năm được nhà nước giao cho các cá nhân, tổ chức. Mục đích sử dụng của loại đất này chính là trồng các cây lâu năm. Từ đó, mang lại những lợi ích thiết thực cho kinh tế, đời sống cũng như môi trường.

>> Xem thêm: Không Đủ Diện Tích Tách Thửa Có Mua Bán Đất Được Không?

Điều kiện tách thửa đất trồng cây lâu năm

Việc thực hiện tách thửa đất trồng cây lâu năm phải đảm bảo một số điều kiện sau:

  • Đất trồng cây lâu năm phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Đất tách thửa không thuộc diện tranh chấp hoặc đang bị khiếu nại và vẫn đang trong trong thời gian sử dụng.
  • Đất tách thửa không nằm trong diện có thông báo hay quyết định thu hồi đất từ Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Trong suốt quá trình sử dụng đất, người sở hữu đất không vi phạm các quy định về Luật Đất đai.
  • Đất không nằm trong các trường hợp không được tách thửa theo quy định khác của pháp luật.
  • Thửa đất nông nghiệp mới được hình thành do tách thửa. Thửa đất còn lại phải đảm bảo kích thước và diện tích không được nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của UBND tỉnh tại địa phương cư trú.
  • Bên cạnh diện tích tối thiểu quy định tách thửa đất trồng cây lâu năm, đất tách thửa còn phải đảm bảo nhiều yếu tố về: chiều dài, chiều rộng, mặt tiền, chiều sâu mảnh đất; đất không gắn liền với nhà đang thuê; đất không nằm trong các dự án của Nhà nước quy hoạch;… và các quy định riêng do từng tỉnh địa phương quy định.

Diện tích tối thiểu tách thửa đất trồng cây lâu năm

Căn cứ theo Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diện tích tối thiểu của thửa đất được tách: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp đối với điều kiện cụ thể của từng địa phương”.

Điều này có nghĩa là, ở mỗi địa phương sẽ có quy định khác nhau về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất. UBND từng địa phương sẽ dựa trên điều kiện quỹ đất, phát triển kinh tế và quy hoạch xây dựng, sử dụng đất tại từng địa phương để đưa ra quy định hạn mức đất giao và diện tích tối thiểu tách thửa.

Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu. Theo đó, đất trồng cây lâu năm khi tách thửa có diện tích nhỏ hơn so với quy định thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện về:

  • Thửa đất trồng cây lâu năm đang sử dụng được hình thành trước ngày có văn bản quy định về diện tích đất tối thiểu do Ủy ban nhân dân cấp của thuộc địa phương đó công bố và có hiệu lực thi hành.
  • Thửa đất đó có đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Trường hợp thửa đất muốn tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu thì người xin tách thửa phải làm đơn xin tách thửa đồng thời với việc xin được hợp thửa đó với thửa đất khác liền kề nhằm tạo thành một thửa đất mới.

Thủ tục tách thửa đất trồng cây lâu năm đứng tên chung

Về cơ bản, thủ tục tách thửa đất trồng cây lâu năm cũng tương tự với thủ tục tách thửa đất thông thường, bao gồm 4 bước cơ bản sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin tách thửa đất trồng cây lâu năm. Hồ sơ cơ bản cần một số loại giấy tờ sau: Đơn xin tách thửa (có thể viết tay hoặc làm theo mẫu sẵn), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cà các tài sản gắn liền với đất.

Bước 2: Nộp hồ sơ tách thửa đất trồng cây lâu năm tại văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Văn phòng nơi người dân nộp hồ sơ sẽ tiến hành xử lý hồ sơ tách thửa đất.

Bước 4: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính khi nộp hồ sơ đề nghị tách thửa đất.

Bước 5: Người đề nghị nhận kết quả tách thửa đất trồng cây lâu năm tại văn phòng.

Xử lý tranh chấp đất trồng cây lâu năm đứng tên chung như thế nào?

Khi có tranh chấp xảy ra các bên có thể tự thỏa thuận để giải quyết, nếu hòa giải không thành thì các bên có thể khởi kiện đến Tòa án.

 Khởi kiện tranh chấp đất trồng cây lâu năm đứng tên chung

Khởi kiện tranh chấp đất trồng cây lâu năm đứng tên chung

Hồ sơ khởi kiện:

  • Đơn khởi kiện
  • Biên bản thỏa thuận giữa hai bên về việc giao tiền và thực hiện công việc, hoặc giấy tờ chứng minh cho việc thực hiện giao dịch,…
  • Bản sao chứng minh nhân dân của người khởi kiện

Thẩm quyền giải quyết:

Nộp đơn yêu cầu hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013.

Trường hợp hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã không thành thì Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai

Trên đây là bài viết hướng dẫn tách thửa đất trồng cây lâu năm đứng tên chung và thủ tục tách thửa.Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Hai, 24 tháng 5, 2021

Xin nghỉ việc nhưng không được chấp thuận giải quyết thế nào?

Xin nghỉ việc nhưng không được chấp thuận thì phải giải quyết thế nào? là một câu hỏi nhức nhối của người lao động hay gặp trên thực tế. Vậy pháp luật quy định như thế nào cũng như để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình và tránh những vi phạm không đáng có, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Xin nghỉ việc nhưng không được chấp thuận

Xin nghỉ việc nhưng không được chấp thuận

Các trường hợp kết thúc hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động sẽ kết thúc trong những trường hợp sau:

  • Hết hạn hợp đồng lao động.
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.
  • Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất.
  • Người lao động hoặc người sử dụng lao động là cá nhân chết, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
  • Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
  • Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định của pháp luật
  • Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
  • Người lao động thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc theo hợp đồng.

>>>Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Thủ tục xử lý người lao động tự ý nghỉ việc

Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Phải báo trước với người sử dụng lao động

Theo quy định của Bộ luật lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải thông báo trước cho người sử dụng lao động nhằm cho người lao động sắp xếp công việc và bổ sung nhân sự mới đảm bảo cho quá trình hoạt động.

Đối với mỗi loại hợp đồng thì số ngày báo trước sẽ khác nhau. Cụ thể:

  • Báo trước ít nhất 45 ngày nếu là hợp đồng không xác định thời hạn;
  • Báo trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Báo trước ít nhất 03 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Phải thông báo nghỉ việc trước với người sử dụng lao động

Phải thông báo nghỉ việc trước với người sử dụng lao động

>>>Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Tư vấn thủ tục cho nhân viên nghỉ việc đúng luật

Không cần báo trước với người sử dụng lao động

Để bảo vệ quyền lợi của người lao động, pháp luật quy định một số trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước. Theo Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì đó là những trường hợp sau:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định của pháp luật.
  • Đủ tuổi nghỉ hưu.
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Quyền và nghĩa vụ của người lao động khi nghỉ việc

Người lao động sau khi nghỉ việc sẽ được hưởng những quyền lợi và đồng thời phải thực hiện những nghĩa vụ sau:

  • Được nhận lương đầy đủ đến ngày chính thức nghỉ việc.
  • Được nhận lại tất cả giấy tờ gốc đã giao nộp cho người sử dụng lao động.
  • Được trợ cấp thôi việc nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
  • Được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác có liên quan.
  • Được cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu.
  • Phải hoàn thành các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính đối với công ty (nếu có).
  • Bàn giao công việc và các tài nguyên mà công ty đã cung cấp trước đó.

Hướng xử lý trường hợp công ty không chấp nhận việc nghỉ việc của người lao động

Trên thực tế, việc người lao động xin nghỉ việc nhưng không được người sử dụng lao động chấp nhận là điều diễn ra khá thường xuyên. Để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động cần tiến hành một số hoạt động như sau:

  • Nếu lý do nghỉ việc của người lao động thuộc những trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước thì người lao động chỉ cần thông báo đến người sử dụng lao động mà không cần phải có sự chấp thuận của người sử dụng lao động. Người lao động có thể nghỉ việc ngay từ thời điểm thông báo.
  • Các trường hợp khác, nếu người sử dụng lao động không chấp thuận yêu cầu nghỉ việc, người lao động phải tiếp tục đi làm đúng số ngày theo quy định về việc báo trước với người sử dụng lao động. Hết thời gian này, người lao động có thể nghỉ việc một cách hợp pháp.
  • Trường hợp người lao động không nghỉ việc ngay mà không tiếp tục đi làm số ngày quy định thì người lao động phải chịu những hậu quả pháp lý của việc nghỉ việc trái pháp luật.

>>>Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Bị công ty cho nghỉ việc vì thay đổi cơ cấu bạn cần làm gì?

Các công việc nên làm khi xin nghỉ việc

Để tránh những vi phạm không đáng có và để việc nghỉ việc được diễn ra thuận lợi và đúng luật, người lao động nên tiến hành những công việc như sau:

  • Thông báo bằng văn bản đến người sử dụng lao động về việc nghỉ việc của mình.
  • Nhận lại ý kiến của người sử dụng lao động về việc nghỉ việc của mình.
  • Tiến hành bàn giao dần công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
  • Tiếp tục hoàn thành các công việc trong hợp đồng cho đến ngày nghỉ việc chính thức.

Tiến hành bàn giao trước khi nghỉ việc

Tiến hành bàn giao trước khi nghỉ việc

Hậu quả pháp lý của việc nghỉ việc trái pháp luật

Trường hợp người lao động nghỉ việc trái với những quy định của pháp luật thì căn cứ theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động phải chịu những hậu quả pháp lý như sau:

  • Không được trợ cấp thôi việc.
  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật.

Trên đây là bài viết tư vấn về hướng giải quyết khi người lao động xin nghỉ việc nhưng không được chấp thuận. Trong trường hợp quý bạn đọc cần tư vấn pháp luật lao động các vấn đề có liên quan thì có thể liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất. Xin cảm ơn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Chủ Nhật, 23 tháng 5, 2021

Thủ tục đăng ký biến động đất đai

Đăng ký biến động đất đaiTHỦ TỤC pháp lý bắt buộc theo quy định tại Luật Đất đai 2013 khi thuộc các trường hợp luật định. Tuy nhiên, thủ tục đăng ký khá phức tạp và được quy định tại nhiều văn bản pháp luật. Do đó, đây là một vấn đề rất được mọi người quan tâm. Vậy, thủ tục ra sao? Trường hợp nào phải đăng ký? Xin mời mọi người cùng theo dõi bài biết dưới đây của chúng tôi.

Đăng ký biến động đất đai

Đăng ký biến động đất đai

Các trường hợp phải tiến hành đăng ký biến động đất đai

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 gồm các trường hợp sau:

  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ), tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ, tài sản gắn liền với đất;
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
  • Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
  • Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
  • Chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
  • Chuyển từ hình thức giao đất, thuê đất;
  • Chuyển QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành QSDĐ chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
  • Chia tách QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
  • Thay đổi QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
  • Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

Thời hạn phải đăng ký biến động đất đai

Theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì tùy vào các trường hợp biến động đất đai sẽ có quy định về thời gian đăng ký biến động khác nhau. Thời gian dao động từ 05 ngày đến 30 ngày làm việc.

Thủ tục đăng ký biến động đất đai

Chuẩn bị hồ sơ đăng ký

Chuẩn bị hồ sơ đăng ký

Thành phần hồ sơ (Khoản 4 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT):

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai

Trình tự đăng ký

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký biến động (Khoản 1 Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-NĐ-CP)

  • Người có trách nhiệm nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ (khoản 1 Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);
  • Nơi nộp hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người có trách nhiệm nộp hồ sơ nộp hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cụ thể như sau:
  • Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Nơi chưa có văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ (Khoản 2 Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các thủ tục đăng ký biến động đất đai sau đây (Khoản 2 Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP):

  • Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
  • Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính phải nộp, các nghĩa vụ tài chính bao gồm:
  • Nộp lệ phí trước bạ khi thực hiện việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp (Điểm c Khoản 3 Điều 84 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);

Chi phí phát sinh khi đăng ký biến động đất đai

Chi phí phát sinh khi đăng ký biến động đất đai

Chi phí phát sinh khi đăng ký biến động đất đai

Việc đăng ký biến động đất thực hiện đối với khá nhiều trường hợp, mỗi một trường hợp hợp sẽ có các chi phí phát sinh khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản việc đăng ký biến động đất đai sẽ có các chi phí chính như sau:

  • Thuế thu nhập cá nhân: 2% tính theo khoản thu nhập của cá nhân có được (thường là giá ghi trên hợp đồng);
  • Lệ phí trước bạ: 0,5% được tính dựa trên so sánh giữa giá bán ghi trên hợp đồng với giá của nhà nước quy định tính theo giá đất cụ thể của bảng giá đất. Giá nào cao hơn thì sẽ áp giá đó để tính lệ phí trước bạ;
  • Và một số chi phí phát sinh khác như: phí công chứng, phí thẩm định hồ sơ, phí địa chính đo đạc, phí là giấy chứng nhận…

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác hoặc cần Tư vấn Luật đất đai bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua tổng đài điện thoại: 1900.63.63.87 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Điều kiện hưởng và cách tính bảo hiểm thất nghiệp

Điều kiện hưởng và cách tính bảo hiểm thất nghiệp đang là một vấn đề pháp lý được rất nhiều người lao động quan tâm. Có lẽ không ít người lao động hiện nay vẫn còn thắc mắc mình có việc làm rồi thì cần thiết tham gia bảo hiểm thất nghiệp nữa không và tham gia để làm gì? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin để có thể hiểu rõ hơn những quy định về vấn đề trên.

Bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp

>> Xem thêm: Hợp Đồng Cộng Tác Viên Có Phải Đóng Bảo Hiểm Không

Trợ cấp thất nghiệp

Trợ cấp thất nghiệp là gì?

Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.

Các chế độ BHTN gồm có:

  • Trợ cấp thất nghiệp.
  • Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
  • Hỗ trợ học nghề.
  • Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Như vậy, theo Luật việc làm 2013, trợ cấp thất nghiệp là một trong 04 chế độ của bảo hiểm thất nghiệp, từ đó, có thể hiểu trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả nhằm hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp.

Đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp

Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định rõ 02 nhóm đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:

Người lao động

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

  • Không xác định thời hạn;
  • Xác định thời hạn;
  • Theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Ngoại lệ: Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động cùng một thời điểm thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp

Đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp

>> Xem thêm: Người Lao Động Được Hưởng Những Trợ Cấp Nào Khi Bị Cho Nghỉ Việc?

Người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
  • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; + Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác
  • Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã nêu.

Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.

Với mục đích chia sẻ rủi ro bằng việc trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ, tư vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề, bảo hiểm thất nghiệp đang bảo vệ việc làm cho chính những người buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

>>Xem thêm: Hồ sơ đăng ký bảo hiểm cho người lao động

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động trừ các trường hợp: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người lao động chết.

Mức hưởng trợ cấp và cách tính mức hưởng trợ cấp

Căn cứ theo Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp

Chế độ trợ cấp thất nghiệp vẫn còn được hưởng những quyền lợi khác?

  • Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp (điều 51 Luật việc làm 2013)
  • Được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí (điều 54, Luật việc làm 2013)
  • Được hỗ trợ chi phí học nghề (điều 55, 56 Luật việc làm 2013)

Trên đây là bài viết về các trường hợp vi phạm hợp đồng, đặc biệt là các biện pháp xử lý vi phạm hợp đồng. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN VỀ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Bảy, 22 tháng 5, 2021

Quy định về mức lương tối thiểu vùng

Quy định về mức lương tối thiểu vùng là vấn đề được phần lớn người lao động vô cùng quan tâm. Người lao động sẽ dễ bị thiệt thòi khi không có sự hiểu biết dẫn đến việc hưởng mức lương không đúng với trình độ, khả năng chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của mình. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin để có thể hiểu rõ và đúng về các mức lương cơ sở, lương tối thiểu được áp dụng theo những quy định mới nhất hiện nay.

Quy định về mức lương tối thiểu vùng

Quy định về mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng là gì?

Là mức lương thấp nhất dùng làm căn cứ để doanh nghiệp và người lao động thoả thuận trong việc thực hiện việc chi trả lương.

Mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, đảm bảo đủ thời gian làm việc trong tháng và hoàn thành định mức công việc được giao cần đảm bảo các điều kiện sau:

  • Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng
  • Phải cao hơn mức lương tối thiểu vùng ít nhất 7% nếu người lao động đã qua học nghề, đào tạo trường lớp.

Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng

Theo Điều 2 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2021 là:

  • Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
  • Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
  • Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định 90/2019/NĐ-CP).

Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng

Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng năm 2021

Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

  • Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
  • Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
  • Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
  • Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

>>Xem thêm: Quy định về đăng ký thang lương, bảng lương mới nhất năm 2021

Lương cơ sở khác gì so với lương tối thiểu vùng?

Lương cơ sở áp dụng cho các đối tượng là công nhân viên chức, cán bộ nhà nước, người lao động, người hưởng chế độ thuộc khu vực nhà nước: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang, đơn vị hoạt động được nhà nước hỗ trợ kinh phí, … Còn lương tối thiểu vùng áp dụng cho các đối tượng là người lao động làm việc tại các công ty, doanh nghiệp, cơ sở, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác ngoài khu vực nhà nước có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.

Khi mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng, tất cả cán bộ, công chức, viên chức đều được tăng lương. Các mức trích đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ, BNN cũng sẽ điều chỉnh tăng. Còn Khi lương tối thiểu vùng tăng thì chỉ có người lao động đang hưởng mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới điều chỉnh tăng lương. Mức lương của hầu hết người lao động hầu như không chịu tác động đối với việc tăng lương tối thiểu vùng.

Lương cơ sở không có chu kỳ điều chỉnh cố định. Sự điều chỉnh của mức lương cơ sở phụ thuộc vào các yếu tố:

  • Khả năng của ngân sách nhà nước
  • Chỉ số giá tiêu dùng
  • Tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước

Hiện nay chưa có văn bản nào quy định cụ thể về chu kỳ điều chỉnh của mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, thông thường mức lương tối thiểu vùng thay đổi theo chu kỳ hàng năm và thường được áp dụng vào ngày 01/01 hàng năm.

Chế độ tiền lương cho người lao động

Thứ nhất, mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng

Thứ hai, việc trả lương phải đầy đủ và đúng hạn

Người lao động được người sử dụng lao động trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:

– Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;

– Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương hoặc tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương nếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất.

Chế độ tiền lương cho người lao động

Chế độ tiền lương cho người lao động

Thứ ba, căn cứ trả tiền lương trả cho người lao động

Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện.

Thứ tư, về hình thức trả lương

Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày.

Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân.

Trên đây là bài viết về quy định mức lương tối thiểu vùng, đặc biệt là cách phân biệt mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN VỀ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Trách nhiệm của bên mua khi đơn phương hủy hợp đồng mua căn hộ

Trách nhiệm của bên mua khi đơn phương hủy hợp đồng mua căn hộ? Hiện nay, mua bán căn hộ là một GIAO DỊCH hết sức phổ biến. Do vậy, vấn đề pháp lý liên quan đến hành vi đơn phương hủy hợp đồng mua căn hộ sẽ phát sinh “bồi thường thiệt hại” thế nào là việc mà mọi người cần lưu ý. Bài viết dưới đây, theo góc nhìn của các luật gia sẽ giúp bạn giải đáp được các thắc mắc trong tình huống trên.

Hợp đồng mua bán căn hộ là một hợp đồng phổ biến

Hợp đồng mua bán căn hộ là một hợp đồng phổ biến

Đơn phương hủy bỏ hợp đồng

Hủy bỏ hợp đồng là gì?

Theo Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Hủy bỏ hợp đồng được hiểu là hình thức chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đã được giao kết hợp pháp trước đó theo thỏa thuận của các bên ở hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Đơn phương hủy bỏ hợp đồng

Việc Hủy bỏ hợp đồng được quy định tại Điều 423 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 423. Huỷ bỏ hợp đồng

  1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận;

b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

c) Trường hợp khác do luật quy định.

  1. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đú.

Quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng có thể do các bên thỏa thuận

Quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng có thể do các bên thỏa thuận

Đây là trường hợp một bên đơn phương hủy bỏ hợp đồng mà không cần có sự đồng ý của bên kia. Việc hủy bỏ hợp đồng xảy ra trong những trường hợp bên kia vi phạm là điều kiện hủy bỏ hợp đồng mà 2 bên đã thỏa thuận, do bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng hoặc do pháp luật quy định. Trường hợp này bên hủy bỏ hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại.

Hủy bỏ hợp đồng là cơ sở của việc chấm dứt hợp đồng dân sự đã giao kết (khoản 4 Điều 422 Bộ Luật Dân sự 2015) mặc dù hợp đồng đã có hiệu lực.

Điều kiện để một bên hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp này là sự vi phạm hợp đồng của bên kia, nhưng bên hủy bỏ hợp đồng không thể hủy bỏ hợp đồng một cách đương nhiên, mà phải thông báo cho bên kia biết việc hủy bỏ hợp đồng, phải nói rõ nguyên nhân dẫn đến việc hủy bỏ hợp động. Khi hợp đồng bị hủy bỏ, thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ khi giao kết và các bên phải trả lại cho nhau tài sản đã nhận.

Quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng có thể do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Cơ sở chung của các quy định về hủy bỏ hợp đồng là một bên hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ, chậm thực hiện nghĩa vụ, thực hiện nghĩa vụ không đầy đủ hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.

Hậu quả khi đơn phương hủy bỏ hợp đồng

Theo Điều 427 Bộ luật dân sự năm 2015, hậu quả khi đơn phương hủy bỏ hợp đồng sẽ như sau:

  • Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì HĐ không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
  • Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
  • Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
  • Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
  • Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do quy định pháp luật.
  • Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định.

Trách nhiệm bên mua khi đơn phương hủy hợp đồng mua bán

Hợp đồng mua căn hộ là gì?

Hiểu đơn giản hợp đồng mua bán căn hộ là một thỏa thuận giữa các bên trong đó bên bán có trách nhiệm chuyển giao căn hộ cho bên mua, còn bên mua phải có trách nhiệm trả tiền hoặc thực hiện một nghĩa vụ nào khác cho bên bán.

>> Xem thêm: Hợp đồng đặt cọc mua bán căn hộ chung cư

Trách nhiệm bên mua khi đơn phương hủy bỏ hợp đồng mua căn hộ

Điều 423 Bộ luật dân sự 2015, quy định về việc huỷ bỏ hợp đồng với nội dung:

1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

c) Trường hợp khác do luật quy định.

  1. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
  2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Theo đó, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp luật định. Một điểm quan trọng cần lưu ý rằng bên muốn đơn phương hủy bỏ hợp đồng cần chứng minh bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Nếu hợp đồng giữa bên mua căn hộ và bên bán căn hộ có quy định rõ ràng trường hợp nào được hủy bỏ hợp đồng thì bên mua căn hộ có thể căn cứ điều khoản đó để áp dụng.

Mặt khác, bên mua căn hộ có thể phải bồi thường thiệt hại cho bên bán nếu bên bán bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên mua.

Hướng xử lý khi phát sinh tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ

Đối với các phát sinh tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ, đầu tiên cần ưu tiên thỏa thuận để giải quyết. Nếu thỏa thuận không có kết quả thì chúng ta nên khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết.

Khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết khi thoả thuận không kết quả

Khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết khi thoả thuận không kết quả

Yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà như yêu cầu bên bán thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng, bồi thường thiệt hại do lỗi của một bên gây ra. Cũng có thể yêu cầu tòa án giải quyết hủy hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đã ký kết, áp dụng các điều khoản phạt cọc, bồi thường theo quy định.

Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ 

  1. Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lên Tòa án.
  2. Tòa án xem xét đơn khởi kiện.
  3. Sau khi thụ lý đơn, Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm.
  4. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sẽ tiến hành xét xử phúc thẩm.

Bài viết trên đây đã giải đáp các vấn đề liên quan đế đơn phương hủy bỏ hợp đồng cũng như trách nhiệm của bên mua khi đơn phương hủy hợp đồng mua căn hộ. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT