Giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp của người đi nước ngoài giao lại là một vấn đề khá nan giải đối với các cơ quan có thẩm quyền. Đất nông nghiệp là loại đất đặc thù nên các tranh chấp về việc ai là người có quyền sử hữu đối với quyền sử dụng thực tế còn nhiều bất cập. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này.
Đất nông nghiệp là gì? Phân loại đất nông nghiệp
Khái niệm
Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp.
Phân loại đất nông nghiệp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật đất đai năm 2013 nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác.
Tranh chấp đất nông nghiệp do người đi nước ngoài giao lại
Điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai của người nước ngoài giao lại
Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau:
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Theo quy định trên thì chỉ các bên xảy ra tranh chấp đất đai mới có quyền khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp
Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định: Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Do đó, tranh chấp đất đai trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất (UBND cấp xã) nếu muốn khởi kiện. Trường hợp không hòa giải tại UBND cấp xã thì không đủ điều kiện khởi kiện.
Theo khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai là một trong những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Như vậy, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp do người nước ngoài giao lại khi các bên không đạt được thỏa thuận tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Thời hạn giải quyết đơn khởi kiện
Sau thời gian 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện tòa án sẽ phải ra một trong các quyết định : tiến hành thụ lý vụ án; chuyển đơn khởi kiện cho tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện biết nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác hoặc trả lại đơn khởi kiện nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án
Khi giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục khởi kiện tại Tòa án thì trình tự thủ tục, thời hạn giải quyết sẽ tuân theo trình tự luật định theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Ngoài ra việc giải quyết nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào sự hợp tác của các bên. Đồng thời phụ thuộc vào giấy tờ,tài liệu chứng cứ, chứng minh của vụ việc.
Bên có ưu thế trong tranh chấp đất nông nghiệp do người đi nước ngoài giao lại
Việc xảy ra các tranh chấp thuộc trường hợp người đi định cư ở nước ngoài đòi lại đất nông nghiệp mà mình đã giao lại diễn ra thường xuyên và phổ biến. Qua thực tiễn xét xử thì Tòa án nghiêng về phía người sử dụng đất nông nghiệp lâu dài và ổn định. Từ đó hình thành bản Án lệ số 35/2020/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 05/02/2020 và được công bố theo Quyết định 50/QĐ-CA ngày 25/02/2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về người Việt Nam trước khi đi định cư ở nước ngoài giao lại đất nông nghiệp cho người ở trong nước sử dụng
Người Việt Nam trước khi đi định cư ở nước ngoài đã giao lại đất nông nghiệp cho người ở trong nước sử dụng; người ở trong nước đã sử dụng đất đó ổn định, lâu dài và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tòa án sẽ xem xét đến đến yếu tố: Người ở trong nước có quyền sử dụng đất hợp pháp hay không?
Trường hợp này, Án lệ xác định người ở trong nước có quyền sử dụng đất hợp pháp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu đòi lại quyền sử dụng đất.
Tuy vậy không phải mọi trường hợp người giao lại đất nông nghiệp để đi định cư nước ngoài sẽ bị mất quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất. Để đảm bảo quyền lợi của mình, việc am hiểu luật pháp, cũng như thỏa thuận chặt chẽ với người được giao lại đất nông nghiệp sẽ giúp họ tránh những rủi ro về sau.
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp của người nước ngoài
Sẽ là cần thiết nếu các bên có tranh chấp có liên quan đến quyền sở hữu quyền sử dụng đất nông nghiệp nhờ đến nhờ đến sự tư vấn của Luật sư. Bởi họ là người am hiểu pháp luật hơn ai hết, giúp đòi lại công bằng, quyền lợi cho thân chủ. Liên quan đến vấn đề này, Luật sư sẽ hỗ trợ:
- Tư vấn chiến lược giải quyết tranh chấp; phân tích và đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu của các bên trong tranh chấp;
- Tư vấn làm rõ các quy định pháp luật về tranh chấp đất nông nghiệp;
- Tư vấn về cách thức, biện pháp giải quyết tranh chấp;
- Thực hiện soạn thảo đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện; chuẩn bị tài liệu chứng cứ cũng như các giấy tờ cần thiết khác;
- Đại diện cho khách hàng trong việc đàm phán giải quyết tranh chấp;
- Đại diện khách hàng nộp đơn khởi kiện cũng như tham gia tố tụng tại Tòa án;
- Các yêu cầu khác liên quan đến giải quyết tranh chấp trên thực tế.
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về vấn đề giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp của người đi nước ngoài giao lại. Nếu bạn đọc có thắc mắc, cần hiểu rõ thêm thông tin hoặc để biết thêm chi tiết về chủ đề này thì vui lòng liên hệ với với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn luật đất đai và các vấn đề pháp lý khác .Xin cảm ơn!
November 16, 2020 at 01:00PM
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét