Thứ Hai, 30 tháng 3, 2020

Tranh chấp đất nên khởi kiện ở Tòa án hay nộp đơn ở Ủy ban

Tranh chấp đất nên khởi kiện hay nộp đơn ở Ủy ban là thắc mắc của nhiều người. Giải quyết ở Tòa án hay Uỷ ban đề thì đều có những thuận lợi và bất cập riêng. Tùy vào từng tranh chấp, mức độ nghiêm trọng thì chúng ta lựa chọn nên giải quyết tranh chấp đất đai ở đâu cho hiệu quả.

Yeu cau uy ban giai quyet tranh chap dat
Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã không quá 45 ngày

Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai là loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay.

Tranh chấp về quyền sử dụng đất, tức tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất cụ thể như:

  • Một bên được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cò một bên đang trực tiếp sử dụng một phần hoặc toàn bộ đất mà bên kia được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
  • tranh chấp về ranh giới đất liền kề,
  • chủ đất cũ đòi lại đất cho thuê, cho mượn trước đó;
  • cấp trùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về một phần hoặc toàn bộ thửa đất cho hai người hoặc hộ gia đình; …

Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất như:

  • Thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất…
  • Các bên tranh chấp trong nhóm tranh chấp này thường yêu cầu một bên tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, yêu cầu công nhận hiệu lực của hợp đồng hoặc tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.
Tranh chap lien quan den quyen su dung dat can giai quyet
Nên khởi kiện để giải quyết tranh chấp triệt để bằng một bản án có hiệu lực pháp luật

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Một số yêu cầu cụ thể trong nhóm tranh chấp này là yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật…

Hiện nay có hai hình thức cơ bản giải quyết tranh chấp đất đai đó là:

  • Khởi kiện tại tòa án yêu cầu tòa án giải quyết;
  • Nộp đơn lên Ủy ban nơi có đất tranh chấp tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp. Sau khi tiến hành hòa giải không thành, Hội đồng hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp Xã gửi hồ sơ cho UBND cấp Huyện xem xét giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Nên khởi kiện hay nộp đơn lên ủy ban yêu cầu giải quyết tranh chấp đất

Đối với tranh chấp đất đai thì hướng giải quyết triệt để nhất vẫn là khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp bằng một bản án có hiệu lực pháp luật.

Ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án:

  • Tòa án là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của tòa án có tính cưỡng chế cao. 
  • Trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ; và đảm bảo hiệu lực thi hành của phán quyết tại Tòa.
  • Nếu các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế bởi cơ quan thi hành án. Các bên được bảo toàn quyền lợi và nghĩa vụ của mình bắt buộc phải thực hiện theo phán quyết của Tòa.
  • Nguyên tắc xét xử công khai có tính răn đe đối với những hành vi vi phạm pháp luật. Đây cũng là một lợi thế; vì khi có những vụ xét xử công khai sẽ nhận ra những sai phạm trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Các bên không phải trả lệ phí cho thẩm phán, ngoài ra chi phí hành chính rất hợp lý

Bên cạnh đó giải quyết tranh chấp đất đai cũng tồn tại một số hạn chế:

  • Bản án của tòa án thường bị kháng cáo.
  • Quy trình giải quyết còn nhiều bất cập.
  • Quá trình tố tụng có thể bị trì hoãn và kéo dài; có thể phải qua nhiều cấp xét xử; ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
  • Đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất thì phải thông qua thủ tục hòa giải tại cơ sở mới đủ điều kiện để khởi kiện theo Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.

Đối với từng tranh chấp cụ thể, mức độ nghiêm trọng thì chúng ta nên lựa chọn những cơ quan giải quyết khác nhau để phù hợp với tình hình, tiết kiệm thời gian và đảm bảo hiệu quả của vụ việc.

Tuy nhiên xét về tổng thể so với việc giải quyết tranh chấp tại Ủy ban thì việc yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai vẫn hiệu quả hơn. Bản án của Tòa án có tính thực thi cao hơn. Giải quyết được triệt để vấn đề tranh chấp giữa các bên. Đảm bảo việc thi hành án trong khi tại ủy ban chưa có cơ chế này.

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Giải quyết tranh chấp ở UBND

Theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai, khi giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND mà hòa giải không thành tại xã thì được giải quyết như sau:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện nếu là tranh chấp của cá nhân, hộ gia đình với nhau hoặc khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết.

Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện tại UBND huyện nơi có đất tranh chấp đối với gia đình, cá nhân với nhau.

Đối với tranh chấp đất đai Liên quan đến quyền sử dụng đất cần phải thực hiện thủ tục Hòa giải bắt buộc tại cơ sở theo quy định tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.

Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013:

  • Người có tranh chấp đất đai nộp đơn yêu cầu UBND xã nơi có đất tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai.
  • Trong thời gian không quá 45 ngày kể từ thời điểm UBND xã khi nhận được đơn yêu cầu thì phải tiến hành hòa giải.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác

Nếu trong trường hợp hòa giải không thành thì khi đó mới có đủ điều kiện để tiến hành giải quyết vụ án tranh chấp đất đai.

Giải quyết tranh chấp đất ở Tòa án

Như đã đề cập tới ở trên đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất thì phải thông qua thủ tục hòa giải tại cơ sở mới đủ điều kiện để khởi kiện theo (Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP).

Tinh uu viet khi khoi kien o toa an
Khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp đất đai

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân với nhau là Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi có đất theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 BLTTDS 2015.

Trình tự thủ tục yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp đất đai:

  1. Nộp đơn khởi kiện
  2. Tòa án thụ lý giải quyết
  3. Tòa án xét xử sơ thẩm
  4. Tòa án xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo kháng nghị)

Bản án sơ thẩm được tuyên có hiệu lực pháp luật sau 15 ngày kể từ ngày đương sự nhận được bản án mà không kháng cáo hay Viện kiểm sát kháng nghị theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi xảy ra tranh chấp đất đai, chúng ta nên cân nhắc lựa chọn việc giải quyết ở đâu cho hợp lý. Đối với những tranh chấp phức tạp thì nên khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết và có sự hỗ trợ của luật sư để đảm bảo quyền lợi. Mọi thắc mắc hoặc cần hỗ trợ xin liên hệ hotline để được giải đáp./.



March 31, 2020 at 07:00AM

Chủ Nhật, 29 tháng 3, 2020

Trình tự phiên tòa phúc thẩm vụ án giải quyết tranh chấp đất

Trình tự phiên tòa phúc thẩm giải quyết tranh chấp đất được diễn ra khi đương sự có đơn kháng cáo hoặc Viện kiểm sát có kháng nghị bản án sơ thẩm. Nếu đủ căn cứ và đúng quy định của pháp luật, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ thụ lý để xét xử nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của các bên.

Phuc tham an dan su tranh chap dat
Phiên tòa Phúc thẩm xét xử tranh chấp đất đai

Quy định của pháp luật về việc kháng cáo bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai.

Khi Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án, nếu không đồng ý với nội dung bản án, đương sự có thể làm đơn kháng cáo yêu cầu xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm theo quy định tại Điều 271 BLTTDS 2015

Đơn kháng cáo phải được nộp cho Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm nơi ban hành bản án bị kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Khi xem xét thấy đơn kháng cáo đáp ứng đủ các điều kiện theo Luật định. Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trình tự xét xử phúc thẩm vụ án tranh chấp đất đai.

Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận Thông báo đóng tiền tạm ứng án phí Phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai cho Tòa án phúc thẩm theo quy định tại Điều 276 BLTTDS 2015.

Xet xu phuc tham tranh chap dat dai
Bản án của tòa cấp Phúc thẩm có hiệu lực thi hành ngay

Sau khi người kháng cáo nộp biên lai Tạm ứng án phí, Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật và thông báo cho các đương sự có liên quan biết về việc kháng cáo bằng văn bản.

Theo quy định tại Điều 286 BLTTDS 2015, trong thời hạn 2 tháng, Tòa án phải có quyết định đưa vụ án ra xét xử nếu không có cơ sở để đình chỉ hay tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Trong thời hạn 1 tháng kể từ thời điểm có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải tiến hành xét xử phúc thẩm.

Trình tự phiên tòa xét xử phúc thẩm tranh chấp đất đai

Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các (Điều 237, 239, 240, 241 và 242 của BLTTDS 2015).

Hỏi về việc kháng cáo:

  • Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo.
  • Tòa án sẽ hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không, hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không (Điều 298 BLTTDS 2015).

Công nhận sự thỏa thuận của các bên:

  • Theo quy định của Điều 300 BLTTDS 2015 thì tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử công nhận thỏa thuận đó và dựa trên đó đưa ra bản án phúc thẩm, sửa bản án sơ thẩm.
  • Trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau thì phiên tòa được tiến hành theo thủ tục gồm phần tranh tụng giữa nguyên đơn, bị đơn.

Tranh tụng tại phiên tòa: bao gồm trình bày về kháng cáo, hỏi và tranh tụng tại phiên tòa:

  • Trình bày về kháng cáo: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày, người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến. Tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự nguyên đơn; bị đơn kháng cáo, và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Hỏi và công bố tài liệu, chứng cứ: thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng quy định tại Điều 287 của Bộ luật này tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm (Điều 303 BLTTDS 2015)
  • Tranh luận: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp, đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
  • Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án. Thủ tục tranh luận được quy định tại (khoản 2 Điều 305 BLTTDS 2015), theo đó:
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến;
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;
  • Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.

Nghị án, tuyên án.

Sau khi kết thúc phần tranh luận, HĐXX tiến hành thủ tục nghị án. HĐXX phải căn cứ dựa trên chứng cứ, quá trình xét xử tại phiên tòa hoặc áp dụng án lệ, tập quán pháp luật để đưa ra bản án theo đúng quy định của pháp luật.

Trong trường hợp vụ án phức tạp, HĐXX có thể nghị án kéo dài nhưng không quá 5 ngày kể từ lúc kết thúc phần tranh luận tại phiên tòa theo quy định tại Điều 264 BLTTDS 2015

Thủ tục tạm ngừng, tạm hoãn phiên tòa.

Tạm ngừng phiên tòa

Theo quy định tại Điều 304 BLTTDS 2015, HĐXX phúc thẩm giải quyết tranh chấp đất được ngừng phiên tòa trong các trường hợp:

  • Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;
  • Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;
  • Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;
  • Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;
  • Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;

Thời gian tạm ngừng phiên tòa phiên tòa không được quá 1 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 259 BLTTDS 2015.

Thoi han bao lau mo lai phien toa
Trường hợp tạm hoãn phiên tòa phúc thẩm theo quy định

Hoãn phiên tòa.

Theo quy định tại Điều 296 BLTTDS 2015,HĐXX phúc thẩm có thể hoãn phiên tòa phúc thẩm trong các trường hợp sau:

  • Đại diện Viện Kiểm sát kháng nghị nhưng vắng mặt;
  • Người kháng cáo hoặc người có quyền lợi liên quan đến việc kháng cáo vắng mặt khi tòa triệu tập lần thứ nhất;
  • Hoặc vì trường hợp bất khả kháng mà người kháng cáo không thể có mặt.

Thời hạn hoãn phiên tòa phúc thẩm không được quá một tháng theo quy định.

Bản án của Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết tranh chấp đất đai

Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm

Theo quy định tại Điều 308 BLTTDS 2015, tùy theo các tình tiết trong vụ án thì hội đồng xét xử phúc thẩm có thẩm quyền như sau:

  • Giữ nguyên bản án sơ thẩm khi xem xét chứng cứ, các tình tiết của vụ án mà HĐXX phúc thẩm nhận thấy bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật;
  • Sửa bản án sơ thẩm khi HĐXX phúc thẩm nhận thấy Tòa án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong việc thu thập chứng cứ và chứng minh đã được thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định; Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
  • Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm trong trường hợp không tuân thủ đúng các quy định mà tòa án cấp Phúc thẩm không thể bổ sung được hoặc HĐXX sơ thẩm vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng gây ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự;
  • Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án khi có căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 217 BLTTDS 2015 hoặc nguyên đơn rút đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 299 BLTTDS 2015;
  • Đình chỉ xét xử phúc thẩm khi người kháng cáo được triệu tập đến lần thứ 2 mà vẫn không tham gia phiên tòa hoặc các căn cứ để đình chỉ xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 289 BLTTDS 2015;
  • Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý.

Sau khi hoàn thành xong thủ tục xét xử tại phiên tòa, Tòa án tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của pháp luật. Dựa theo những thẩm quyền của Tòa án cấp phúc Thẩm đã phân tích phía trên, Tòa án có thể đưa ra những quyết định phù hợp với chứng cứ, diễn biến phiên tòa.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm tuyên án. Theo quy định tại Điều 315 BLTTDS 2015 Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ

Trên đây là bài viết trình bày quy định của pháp luật liên quan đến phiên tòa Phúc thẩm tranh chấp đất đai. Mọi thắc mắc xin liên hệ hotline để được tư vấn. Xin cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết./.



March 30, 2020 at 01:05PM

Quy trình soạn thảo di chúc đúng quy định của pháp luật.

Di chúc đúng với quy định của pháp luật thì mới được công nhận giá trị pháp lý. Nếu di chúc được lập mà không tuân thủ các quy định về hình thức lẫn nội dung thì di chúc không có hiệu lực. Tài sản mà người chết để lại sẽ không được phân chia theo ý chí của người đó mà được tiến hành phân chia theo pháp luật cho các hàng thừa kế.

Viet di chuc dung quy dinh
Hướng dẫn viết di chúc để lại di sản thừa kế

Di chúc theo quy định của pháp luật.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết theo quy định tại Điều 624 BLDS 2015.

Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định thì được làm di chúc để lại di sản của mình. Trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc nếu như cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định tại Điều 626 BLDS 2015.

Quyền của người lập di chúc

Căn cứ quy định tại (Điều 626 BLDS 2015), người lập di chúc có các quyền sau đây:

  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Các loại di chúc

Di chúc bằng văn bản Điều 628 BLDS 2015

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Đối với từng loại di chúc thì có những quy định khác nhau điều chỉnh. Vì vậy chúng ta cần để ý đến các quy định của pháp luật có liên quan để soạn thảo cũng như thực hiện di chúc một cách đúng với quy định của pháp luật.

Điều kiện có hiệu lực của di chúc

Bộ Luật Dân sự 2015 quy định các điều kiện để một bản di chúc hợp pháp, có hiệu lực pháp luật tại Điều 630 bao gồm:

Tranh chap thua ke lien quan den di chuc
Di chúc có hiệu lực pháp luật khi tuân thủ các quy định
  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Khi viết di chúc để lại tài sản, người viết di chúc phải có chứng thư chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản như quyền sử dụng đất, các tài sản khác phải đăng ký quyền tài sản để từ đó có căn cứ xác định người này có quyền đối với tài sản trong di chúc hay không.

Người để lại di chúc có thể lựa chọn những hình thức di chúc như

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng tại Điều 633 BLDS 2015

  • Thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 BLDS 2015

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng tại Điều 634 BLDS 2015

  • Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.
  • Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
  • Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 BLDS 2015.

Di chúc bằng văn bản có công cứng chứng thực tại Điều 636 BLDS 2015:

  • Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.
  • Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
  • Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
  • Người công chứng, chứng thực di chúc phải đúng theo quy định tại Điều 637 BLDS 2015.

Đối với việc công chứng di chúc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn phòng công chứng, Theo quy định tại Điều 56 Luật Công chứng, công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ thông qua giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền.

Di chúc miệng theo quy định tại Điều 629 BLDS 2015:

  • Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
  • Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Trên đây là những cơ sở, quy định để một bản di chúc đúng quy định và có hiệu lực pháp luật.

Hiệu lực của di chúc

Theo quy định tại Điều 643 BLDS 2015:

Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
  • Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  • Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Người để lại di chúc cũng có thể thêm những quy định khác để di chúc có hiệu lực như quy định về việc phụng dưỡng, di sản để lại cho việc thờ cúng, hương hỏa. Nếu như người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc vi phạm nghĩa vụ phụng dưỡng hay những quy định khác để di chúc có hiệu lực thì bản di chúc đó chưa có hiệu lực và không được chia cho những người thừa kế

Quy trình soạn thảo di chúc đúng quy định của pháp luật

Quy trình soạn thảo bản di chúc rất quan trọng. Việc này quyết định đến giá trị, hiệu lực của bản di chúc nên chúng ta phải thực hiện một cách kỹ lưỡng và chặt chẽ. Theo quy định tại Điều 631 BLDS 2015, nội dung của di chúc bao gồm:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.
  • Ngoài các nội dung theo quy định, di chúc có thể có các nội dung khác.

Đầu tiên khi soạn thảo di chúc, phải xác định chúng ta người để lại di chúc có tự mình viết được di chúc hay nhờ người khác viết. Bởi tùy vào từng trường hợp, sẽ có những quy định pháp luật điều chỉnh khác nhau. Những quy định có liên quan về từng trường hợp đã được phân tích phía trên.

Thứ hai, tiến hành soạn thảo di chúc:

  1. Bắt đầu một bản di chúc thì chúng ta phải trình bày đầu tiên đó chính là ngày tháng lập di chúc. Ngày, tháng, năm này được xác định là ngày chúng ta soạn thảo, viết bản di chúc.
  2. Trình bày họ tên, số cmnd, nơi cư trú của người lập di chúc. Đây là nội dung quan trọng xác định chủ thể để lại di chúc là ai để qua đó xác định những vấn đề có liên quan đến tài sản…
  3. Họ, tên, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản. Chúng ta cần nêu rõ địa chỉ, thông tin như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, quan hệ với người để lại di sản… để làm căn cứ xác định người có quyền được hưởng di sản theo di chúc.
  4. Di sản để lại và nơi có di sản thì người lập di chúc phải liệt kê rõ những di sản thuộc tài sản của mình hoặc phần tài sản của mình nằm trong khối tài sản chung với người khác và địa chỉ nơi có đất đai, di sản để tiến hành phân chia lại cho những người thừa kế theo di chúc.
  5. Bên cạnh đó, người lập di chúc cũng có thể thêm các nội dung như người quản lý di sản, phần di sản để lại cho việc thờ cúng cũng như có thể xác định thời điểm nào sau khi người đó chết thì được phép phân chia di sản theo di chúc.
Quy dịnh có hiệu lực của di chúc
Di sản dùng cho việc thờ cúng, hương hỏa được quy định như thế nào?

Di sản để lại cho việc thờ cúng, hương hỏa thì không được chia theo quy định tại Điều 645 BLDS 2015

Sau khi hoàn thành xong nội dung của di chúc trên văn bản. Như đã trình bày ở trên, nếu trường hợp cần người làm chứng thì phải có chữ ký của người làm chứng theo quy định hoặc những trường hợp cần công chứng thì phải tiến hành công chứng, chứng thực để đảm bảo tính b của di chúc.

Trên đây là bài tư vấn về các bước để chuẩn bị giấy tờ, soạn thảo một bản di chúc hợp pháp, đúng quy định. Mọi thắc mắc các bạn có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline để được tư vấn chi tiết và cụ thể. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết./.



March 30, 2020 at 10:00AM

Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án thường kéo dài bao lâu ?

Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án có thể bị kéo dài vì nhiều lý do khác nhau. Điều này gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Có những trường hợp thẩm phán cố tình kéo dài thời gian xử lý vụ án thì chúng ta có thể khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật đó.

Mot vu an duoc giai quyet trong bao lau
Khởi khiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp đất đai

Điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai

Khi khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai chúng ta cần quan tâm đến các vấn đề sau:

  • Đối với tranh chấp đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 155 BLDS 2015. Nên chúng ta không cần quá lo lắng khi tranh chấp đã xảy ra quá lâu và hết thời hiệu khởi kiện.
  • Điều kiện về chủ thể khởi kiện phải đáp ứng theo quy định về quyền khởi kiện, năng lực hành vi Tố Tụng Dân sự.
  • Vụ án chưa được giải quyết bằng một bán án có hiệu lực pháp luật
  • Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án
  • Đối với những tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất thì phải tiến hành hòa giải theo quy định tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.

Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên chúng ta có thể khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp đất đai.

Trình tự thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai

Về trình tự khởi kiện tranh chấp đất đai nói riêng cũng như tranh chấp dân sự nói chung thì phải tuân thủ trình tự được quy định tại BLTTDS 2015:

Nộp đơn khởi kiện, thụ lý vụ án

Người khởi kiện làm đơn khởi kiện với nội dung theo quy định tại điều 189 BLTTDS. Trực tiếp nộp hoặc ủy quyền cho người khác nộp tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Sau khi nhận đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Tòa án xác định đã đầy đủ hồ sơ theo quy định và thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Tòa án tiến hành thủ tục thụ lý lý. Tòa thông báo cho người khởi kiện đóng tạm ứng án phí.

Truong hop co tinh keo dai thoi gian giai quyet vu an
Thời gian thực hiện các thủ tục nộp đơn khởi kiện, thụ lý vụ án…

Theo quy định tại Điều 195 BLTTDS, trong thời hạn 7 ngày kể từ lúc nhận được thông báo đóng tạm ứng án phí, người khởi kiện phải tiến hành đóng tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án Dân sự và nộp lại biên lai cho tòa án. Sau đó tòa án tiến hành thụ lý vụ án theo đúng quy định. Quy trình này diễn ra trong khoảng thời gian khoảng 15 ngày làm việc

Chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai

Sau khi vụ án được thụ thụ lý, tòa án tiền hành chuẩn bị xét xử. Trong giai đoạn này, Tòa có thể thực hiện các thủ tục thu thập chứng cứ như:

  • Thẩm định tại chỗ;
  • Định giá tài sản;
  • Đo vẽ lại mảnh đất tranh chấp…

Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015: thời hạn giải quyết vụ án tranh chấp đất đai là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Trong thời gian chuẩn bị xét xử, Tòa án có thể ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án để tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ. Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về thời hạn tạm đình chỉ giải quyết vụ án để thực hiện các thủ tục tố tụng khác phục vụ cho việc giải quyết vụ án.

Điều này gây ra hậu quả vụ án kéo dài, một số cá nhân lợi dụng vào đó để trục lợi, tác động vào quá trình giải quyết gây mất sự minh bạch, công bằng.

Đối với những vụ án thông thường, giải quyết đúng theo thời hạn pháp luật quy định mà không bị tạm đình chỉ, Tòa án ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 220 BLTTDS. Trong thời hạn 1 tháng sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp đất đai theo quy định.

Tùy vào từng vụ án với mức độ phức tạp khác nhau cũng gây ảnh hưởng tới thời gian giải quyết tranh chấp. Quy định là vậy nhưng trên thực tế có những vụ án kéo dài hàng năm mới giải quyết xong.

Giai đoạn xét xử vụ án sơ thẩm.

Trong giai xét xử, Thẩm phán có thể ra quyết định hoãn phiên tòa vì những lý do như:

Hoan phien toa khi thay doi nguoi tien hanh to tung
Khi vụ án được đem ra xét xử vấn có thể bị hoãn phiên tòa tùy từng trường hợp theo luật định
  • Thay đổi HĐXX, đại diện Viện kiểm sát, người giám định;
  • Vắng mặt đương sự sau khi được triệu tập lần 2;
  • Vắng mặt người làm chứng, người giám định;
  • Vì lý do bất khả kháng

Theo quy định tại Điều 233 BLTTDS 2015, thời gian hoãn phiên tòa không được quá 1 tháng phải tiến hành xét xử lại.

Giai đoạn phúc thẩm

Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày đương sự nhận được bản án. Sau khi xem xét và chấp nhận kháng cáo, tòa án tiến hành chuẩn bị xét xử phúc thẩm. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo quy định tại (Điều 286 BLTTDS) là 2 tháng và có thể bị gia hạn thêm hai tháng.

Như phiên tòa sơ thẩm, tòa án có thể có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Thời hạn thực hiện các thủ tục trên cũng giống như giai đoạn xét xử sơ thẩm.

Khi tiến hành xét xử, tòa án vẫn có thể tiếp tục hoãn phiên tòa vì các lý do quy định tại Điều 296 BLTTDS, thời hạn hoãn xác định như giai đoạn sơ thẩm.

Như vậy, thời gian giải quyết vụ án tranh chấp đất đai kể từ thời điểm nộp đơn khởi kiện đến thời điểm có bản án sơ thẩm khoảng 6 tháng đối với những vụ án không bị Tòa án Tạm đình chỉ, có nhiều tình tiết phức tạp theo quy định. Còn đối với những vụ án phức tạp, trải qua cả thủ tục phúc thẩm thì thời gian có thể lên tới vài năm là chuyện hết sức bình thường.

Hướng giải quyết khi tòa án kéo dài thời gian xử lý vụ án trái luật.

Trong nhiều trường hợp, những yêu cầu của tòa như sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện, trả lại đơn khởi kiện hay những quyết định khác có liên quan dẫn đến việc vụ án bị kéo dài mà không phù hợp với quy định của pháp luật.

Trong những trường hợp đó, người khởi kiện có quyền khiếu nại quyết định của Tòa án. Căn cứ quy định tại (Điều 194 BLTTDS 2015), người khởi kiện có quyền khiếu nại lên Chánh án tòa án đang giải quyết vụ án trong thời hạn 10 ngày kể từ lúc nhận được đơn khởi kiện.

Trong trường hợp khiếu nại không được giải quyết thì chúng ta tiến hành khiếu nại lần 2 lên Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp theo quy định.

Bên cạnh đó, với những trường hợp có hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến hoạt động tố tụng từ những người tiến hành tố tụng gây cản trở việc giải quyết tranh chấp thì chúng ta có thể tố cáo hành vi đó.

Trên đây là bài tư vấn liên quan đến thời gian thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án. Mọi thắc mắc xin liên hệ hotline để được tư vấn chi tiết. Cảm ơn đã quan tâm theo dõi./.



March 30, 2020 at 07:00AM

Thứ Bảy, 28 tháng 3, 2020

Khởi kiện ở đâu để đòi lại đất cho mượn đã cấp sổ đỏ ?

Khởi kiện đòi lại đất cho mượn phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Phải xác định đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Người khởi kiện phải có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Tham quyen toa an theo cac cap
Xác định đúng tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đòi lại đất cho mượn

Tranh chấp đất cho mượn nay đòi lại

Trên thực tế có nhiều trường hợp người được cho mượn đất đai để sử dụng lại tiến hành thủ tục xin cấp sổ đỏ đối với mảnh đất đó. Khi người chủ cho mượn đòi lại thì phát sinh tranh chấp.

Để giải quyết tranh chấp như trên, chúng ta cần khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết. Đây là tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất nên phải thực hiện thủ tục hòa giải tại cơ sở trước khi tiến hành khởi kiện theo quy định của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.

Khi tiến hành cấp sổ đỏ đối với những mảnh đất không có giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét dựa trên 3 yếu tố:

  • Nguồn gốc đất;
  • Quá trình sử dụng đất;
  • Hiện trạng đất.

Qua đó để lấy căn cứ cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định. Vì vậy đối với những tranh chấp đất cho mượn mà người mượn được cấp sổ đỏ sau đó thực hiện các giao dịch đặt cọc, chuyển nhượng, sang tên thì giải quyết rất phức tạp và khó khăn.

Khởi kiện đòi lại đất cho mượn đã được cấp sổ đỏ ở đâu?

Khi muốn khởi kiện tranh chấp đất cho mượn, chúng ta phải xác định thẩm quyền của tòa án để biết được việc khởi kiện được tiến hành ở đâu mới đúng quy định.

Quyen su dung dat cua chu so huu bi xam pham
Đất cho mượn muốn lấy lại mà không được nên phát sinh tranh chấp

Việc xác định tòa án cấp Huyện hay tòa án cấp Tỉnh là đơn vị có thẩm quyền giải quyết là một trong những yếu tố quan trọng. Bởi vì nếu như xác định sai thẩm quyền tòa án giải quyết việc khởi kiện đòi quyền sử dụng đất sẽ không được thụ lý và trả lại.

Thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp Huyện.

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 BLTTDS 2015

Tòa án Nhân dân cấp Huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

  • Tranh chấp về dân sự, đất đai, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
  • Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
  • Tranh chấp về lao động

Xác định thẩm quyền theo lãnh thổ.

Bên cạnh việc xác định thẩm quyền giải quyết theo cấp, chúng ta cũng cần xác định thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ ví dụ như đã xác định được tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án Huyện nhưng Huyện nào có thẩm quyền thụ lý? Huyện nơi bị đơn cư trú hay nơi nào khác?

Căn cứ quy định tại Điều 39 BLTTDS 2015

  • Đối với những tranh chấp dân sự, thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ được xác định là nơi cư trú, nơi làm việc đối với cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở của bị đơn nếu trường hợp là tổ chức.
  • Các bên có thể thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc yêu cầu tòa án nơi cư trú của nguyên đơn giải quyết tranh chấp.
  • Đối với tranh chấp liên quan đến bất động sản thì tòa án nơi có bất động sản đó có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đòi lại đất đã cho mượn

Đối với trường hợp khởi kiện đòi lại đất cho mượn mà đất này đã được cấp sổ đỏ thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án giải quyết hai yêu cầu:

  • Đòi lại đất đã cho mượn;
  • Yêu cầu hủy sổ đỏ đối với sổ đã cấp trái quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 32 LTTHC 2015, đối với thẩm quyền cấp sổ đỏ thuộc thẩm quyền của UBND cấp Huyện nên khi khởi kiện quyết định hành chính cấp sổ đỏ sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp tình.

Khoi kien huy so do sai phap luat
Cách giải quyết khi đất cho mượn đã được cấp sổ đỏ

Căn cứ Điều 34 BLTTDS, Tòa án phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Tuy nhiên theo công văn 64/TANDTC-PC ngày 03/04/2019 hướng dẫn việc khởi kiện yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tòa án không phải đưa cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ vào tiến hành tố tụng. Sau khi bản án có hiệu lực thì Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tiến hành cấp lại sổ đỏ, điều chỉnh biến động cho phù hợp với Bản án của Tòa án.

Theo quy định tại Điều 35 BLTTDS 2015, tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp Huyện như đã phân tích phía trên. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 39 BLTTDS 2015, những tranh chấp liên quan đến bất động sản thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi có đất đang tranh chấp.

Như vậy, khi có tranh chấp muốn đòi lại đất cho mượn đã được cấp sổ đỏ thì người có yêu cầu khởi kiện tiến hành khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp Huyện nơi có đất đang tranh chấp.

Trình tự thủ tục đòi lại đất cho mượn đã được cấp sổ

Sau khi đã xác định được tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, chúng ta tiến hành thực hiện các trình tự thủ tục khởi kiện:

  1. Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án
  2. Tòa án thụ lý vụ án
  3. Tòa án xét xử sơ thẩm
  4. Tòa án xét xử phúc thẩm (Nếu có kháng cáo kháng nghị)

Trên đây là bài viết tư vấn về nội dung khởi kiện ở đâu khi muốn đòi lại đất cho mượn. Mọi thắc mắc xin liên hệ hotline để được tư vấn.



March 29, 2020 at 01:00PM

Thứ Sáu, 27 tháng 3, 2020

Thủ tục kiện đòi lại tiền đặt cọc mua đất

Thủ tục kiện đòi lại tiền đặt cọc mua đất là vấn đề được đặt ra khi một chủ thể gặp rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán bất động sản. Đặt cọc là sự đảm bảo việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, ở đây chính là đảm bảo việc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về loại hợp đồng này và cách giải quyết khi muốn lấy lại tiền đặt cọc hay làm sao để đảm bảo được quyền lợi khi xảy ra tranh chấp,… Bài viết dưới đây chúng ta cùng đi sâu tìm hiểu chủ đề này.

doi tien coc mua dat
Đặt cọc là một biện pháp đảm bảo

Đặt cọc theo quy định của pháp luật

Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia tài sản đặt cọc trong một thời hạn với mục đích bảo đảm việc giao kết hoặc việc thực hiện hợp đồng (hoặc cũng có thể mang cả hai mục đích đó).

Bản chất việc đặt cọc là một quy định nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ, vì thế khi mua nhà, mua đất hay thuê nhà… thì hợp đồng đặt cọc được lập ra. Việc đặt cọc bao nhiêu thường do các bên thoả thuận.

Theo đó Hợp đồng đặt cọc mua nhà đất:

  • Là văn bản ghi lại sự thỏa thuận về khoản đặt cọc giữa bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc trong quá trình giao dịch mua bán nhà đất;
  • Là một trong những giấy tờ quan trọng khi thực hiện giao dịch mua bán nhà đất.

Để đảm bảo tốt nhất cho quyền lợi của mình khi không may xảy ra tranh chấp thì hợp đồng đặt cọc khi mua bán “đất đai” phải được lập thành văn bản để dễ dàng xử lý cũng như dễ dàng cho các bên chứng minh.

Thực tế, có không ít trường hợp gặp rủi ro như khi nhận được tài sản đặt cọc thì người nhận đặt cọc lừa đảo, bỏ trốn, cắt đứt thông tin liên lạc với bên đặt cọc. Vì thế phải cẩn thận tìm hiểu thông tin thật kĩ, làm theo đúng mẫu hợp đồng, đảm bảo yếu tố pháp lý cần thiết theo quy định của pháp luật.

Có đòi lại tiền đặt cọc được không

ben ban khong tra lai tien coc
Viêc có đòi lại được tiền đặt cọc hay không sẽ phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố

Căn cứ vào Điều 328 Bộ luật dân sự 2015, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác, để có cách đòi lại tiền đặt cọc mua đất thì cần xét đến các trường hợp dưới đây:

  • Nếu hợp đồng mua bán đất được thực hiện: tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc (bên mua đất)  hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
  • Nếu bên đặt cọc (bên mua đất) từ chối việc thực hiện hợp đồng: tiền đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc (bên bán đất);
  • Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc thực hiện hợp đồng: phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.

Như vậy, khi bạn không tiếp tục mua đất nữa, bạn sẽ bị mất tiền đặt cọc bởi lúc này tiền đặt cọc thuộc về bên bán. Còn nếu bên bán đất không chịu bán như đã thỏa thuận thì không những phải trả lại tiền đặt cọc cho bạn, mà còn phải trả thêm một khoản tiền tương đương tiền đặt cọc (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).

Thủ tục kiện đòi lại tiền đặt cọc mua đất

khoi kien trong chap hop dong dat coc
Thực hiện việc kiện đòi tài sản đặt cọc theo quy định pháp luật

Tranh chấp liên quan đến việc đòi lại tiền đặt cọc khi mua bán đất là tranh chấp dân sự, vì thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Nếu bên bán đất vi phạm hợp đồng và KHÔNG TRẢ tài sản đặt cọc:

  • Người mua có quyền khởi kiện bên bán đất lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên bán đất đang cư trú, làm việc để giải quyết;
  • Kèm theo đó là mẫu đơn khởi kiện và các bằng chứng chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ như hợp đồng đặt cọc mua bán đất, file ghi âm, tin nhắn thỏa thuận giữa các bên,….để đòi lại khoản tiền đặt cọc.

Trình tự khởi kiện về vấn đề này được thực hiện sau:

  1. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết;
  2. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và tiền tạm ứng án phí;
  3. Nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ) đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
  4. Tòa án nhận và xử lý đơn:
  • Xem xét thụ lý vụ án;
  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Trên đây là bài viết về trình tự, thủ tục kiện đòi lại tiền đặt cọc mua đất theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Nếu quý bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu hỗ trợ khi thực hiện hồ sơ khởi kiện, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline để được tư vấn kịp thời. Xin cảm ơn.

Bài viết nói về: Thủ tục kiện đòi lại tiền đặt cọc mua đất
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Phan Mạnh Thăng



March 28, 2020 at 10:00AM

Thứ Tư, 25 tháng 3, 2020

Thủ tục chia tài sản của cha đã bỏ nhà đi mất tích

Chia tài sản của cha đã bỏ nhà đi mất tích được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế. Việc phân chia phải đảm bảo được quyền và lợi ích cho người hưởng thừa kế. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến thủ tục trên cho quý bạn đọc.

quy dinh phan chia tai san thua ke
Phân chia tài sản của người mất tích để lại được thực hiện theo quy định pháp luật

Tòa án tuyên bố mất tích khi nào?

bien phap thong bao tim nguoi mat tich
Áp dụng nhiều biện pháp thông báo, tìm kiếm để tìm người mất tích

Theo quy định tại (Điều 68 Bộ luật dân sự 2015) Tòa án tuyên bố một người mất tích trong trường hợp:

  • Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết;
  • Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó;
  • Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiền của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;
  • Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
  • Trường hợp vợ chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình

Xử lý tài sản của người mất tích

Người bị tòa án tuyên bố mất tích nếu còn tài sản để lại thì được người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú tiếp tục quản lý tài sản của người đó. Có các quyền và nghĩa vụ như sau:

  • Giữ gìn, bảo quản tài sản của người mất tích như tài sản của chính mình;
  • Bán ngày tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng;
  • Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người bị mất tích bằng tài sản của người đó theo quyết định của Toà án.
  • Giao lại tài sản cho người bị mất tích khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  • Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người bị mất tích.

Thủ tục chia tài sản của người mất tích để lại

thoi diem phan chia di san
Thời điểm phân chia di sản được tính từ khi Tòa tuyên bố một người mất tích

Thủ tục tuyên bố một người mất tích

Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Thành phần hồ sơ:

  • Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
  • Kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm
  • Bản sao quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (nếu có).

Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích

  1. Người yêu cầu nộp đơn đến Tòa giải án giải quyết
  2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn, tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
  3. Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn
  4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thông báo tìm kiếm thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
  5. Nếu xét đơn hợp lệ thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; nếu có yêu cầu Tòa áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người mất tích và được chấp nhận thì phải ra quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản trong quyết định tuyên bố một người mất tích.

Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của luật về hộ tịch.

Thủ tục phân chia di sản thừa kế

Sau khi Tòa án tuyên bố người mất tích thì phần tài sản của người mất tích sẽ do những thành viên trong gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng thừa hưởng.

Để tránh phát sinh tranh chấp, những thành viên trong gia đình cần họp mặt để thỏa thuận phân chia di sản thừa kế quy định tại (Điều 656 Bộ luật dân sự 2015).

Việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được lập thành văn bản và các đồng thừa kế có quyền yêu cầu công chứng quy định tại (Điều 57 Luật công chứng 2015).

Trường hợp người bị tuyên bố mất tích không để lại di chúc và việc phân chia tài sản thừa kế ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người thừa kế thì có thể yêu cầu Tòa án phân chia di sản theo quy định pháp luật.

Theo quy định tại (Điều 651 Bộ luật dân sự 2015) quy định về người thừa kế theo pháp luật. Việc người cha trong nhà bỏ đi thì phần tài sản để lại được hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật thừa kế.

  • Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Hậu quả pháp lý hủy bỏ yêu cầu tuyên bố mất tích

  • Theo các quy định tại (Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015), quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án sẽ được hủy bỏ khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, nếu người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
  • Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
  • Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Bài viết trên đây hướng dẫn thủ tục chia tài sản cha bỏ nhà đi mất tích. Trường hợp quý bạn đọc đang gặp phải vấn đề tương tự như trên, có nhu cầu tư vấn pháp luật về phân chia tài sản thừa kế, quý bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi thông qua hotline để nhận được tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình từ đội ngũ luật sư có uy tín. Xin cảm ơn.



March 26, 2020 at 01:00PM

Tư vấn khởi kiện đòi chia tài sản thừa kế là đất đai đã được cấp sổ cho người khác

Đòi chia di sản thừa kế là tranh chấp phát sinh thường xuyên khi quyền và lợi ích của những người được hưởng thừa kế bị xâm phạm. Đặc biệt khi di sản thừa kế là đất đai bị cấp sổ đỏ cho người khác lại là tranh chấp gây khó khăn trong việc giải quyết của Tòa án. Để hiểu rõ hơn những vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung trên, quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây.

cach thuc chia tai san thua ke
Người thừa kế được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật

Quyền hưởng thừa kế là đất đai

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là (điểm đ khoản 1 Điều 179 Luật đất đai 2013) thì cá nhân sử dụng đất có quyền để lại thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Luật Đất đai năm 2013 quy định một trong những quyền của người sử dụng đất là được quyền thừa kế, cho phép người để lại thừa kế và người nhận thừa kế QSDĐ khi đáp ứng các điều kiện:

  • Đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  • Đất không có tranh chấp
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Căn cứ (Điều 656 Bộ luật dân sự 2015), sau khi có thông báo về việc mở thừa kế, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

  • Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của họ
  • Cách thức phân chia di sản

Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014.

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

Đất đã sang tên có đòi lại được không?

Đòi lại quyền sử dụng đất chỉ xảy ra khi việc sang tên sổ đỏ thực hiện trái quy định pháp luật. Theo quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước phải hủy (thu hồi) sổ đỏ đã cấp trong các trường hợp sau:

  • Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền;
  • Giấy chứng nhận không đúng đối tượng sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận đã cấp không đúng diện tích đất;
  • Giấy chứng nhận đã cấp không đủ điều kiện được cấp;
  • Giấy chứng nhận đã cấp không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Trình tự, thủ tục khởi kiện phân chia di sản thừa kế

toa an gia quyet phan chia thua ke
Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu phân chia di sản thừa kế là đất đai

Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Theo quy định tại (Khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
  • Theo đó khi giải quyết vụ án dân sự đòi phân chia di sản thừa kế là đất đai mà GCNQSDĐ trái pháp luật thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự xem xét hủy GCNQSDĐ đó theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  • Tại giải đáp số 02/2016/GĐ-TANDTC ngày 19/09/2016 quy định Tòa án phải đưa cơ quan đã cấp GCNQSDĐ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Yêu cầu đòi phân chia di sản thừa kế

Sau khi sổ đỏ cấp cho người khác bị hủy, quyền sở hữu đất thuộc về người sử dụng đất. Việc phân chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Tranh chấp đất đai thừa kế không có di chúc hoặc di chúc vô hiệu, không có hiệu lực: trong trường hợp người để lại di sản là đất đai không lập di chúc hoặc di chúc vô hiệu, không có hiệu lực thì đất đai sẽ được chia theo pháp luật cho các đồng thừa kế. Theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015, thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trên đây là nội dung tư vấn liên quan đến vấn đề khởi kiện đòi chia tài sản thừa kế là đất đã bị cấp sổ cho người khác.

Nếu bạn đọc đang gặp phải trường hợp trên và mong muốn có cách giải quyết tốt nhất để đảm bảo quyền và lợi ích của mình, quý bạn đọc có thể liên hệ với Công ty luật Long Phan PMT để được tư vấn cụ thể và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Có thể bạn quan tâm



March 26, 2020 at 10:00AM

Thứ Ba, 24 tháng 3, 2020

Kiện quyết định bồi thường giá đất kiện ở tòa án nào ?

Quyết định bồi thường giá đất không thỏa mãn nhu cầu cho người có đất bị thu hồi dẫn đến tình trạng người dân khiếu nại, khiếu kiện các quyết định hành chính. Việc xác định đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án giúp vụ việc được giải quyết nhanh hơn. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc có được những thông tin pháp lý cần thiết trong vấn đề trên.

quyet dinh boi thuong gia dat
Bồi thường giá đất không thỏa đáng dẫn đến tình trạng khởi kiện khắp nơi

Quyết định bồi thường giá đất có phải là quyết định hành chính ?

Quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được ban hành bởi người có thẩm quyền trong hoạt động quản lý đất đai áp dụng đối với người có đất bị thu hồi.

Trong quyết định bồi thường sẽ xác định diện tích đất bồi thường, giá đất, phần hỗ trợ tái định cư.

Khi nhận thấy giá đất bồi thường chênh lệch với giá thị trường, người được bồi thường có thể khởi kiện quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến Tòa án có thẩm quyền.

Việc ra quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường được UBND cấp có thẩm quyền quy định tại (Điều 66 Luật đất đai 2013) quyết định thu hồi đất, phê duyệt và ban hành quyết định bồi thường giá đất.

Đối tượng khởi kiện là quyết định bồi thường giá đất của người ban hành quy định tại (điểm a khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2015) thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Khởi kiện quyết định bồi thường giá đất ở Tòa án nào ?

gia quyet khieu kien boi thuong
Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định bồi thường giá đất

Khởi kiện quyết định bồi thường giá đất là khởi kiện hành chính về đất đai thuộc sự điều chỉnh của Luật tố tụng hành chính.

Việc ban hành quyết định này không thỏa mãn nhu cầu cho người có đất bị thu hồi nên dẫn đến tranh chấp đất đai, tình trạng kiện tụng diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Giá đất được bồi thường chênh lệch nhiều so với giá thị trường.

Xác định chủ thể ban hành quyết định bồi thường giá đất là cơ sở để xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Căn cứ (Điều 32 Luật tố tụng hành chính 2015), Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện say đây:

  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.
  • Khiếu kiện quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

Căn cứ theo quy định của pháp luật quyết định bồi thường giá đất được UBND/Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh ban hành thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét và giải quyết vụ án.

Quyết định hành chính bị khởi kiện xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ yếu: do cơ quan có thẩm quyền áp dụng văn bản luật hết hiệu lực, tạo ra các văn bản giả,…

Thủ tục khởi kiện quyết định bồi thường giá đất

tai lieu chung cu khoi kien
Người khởi kiện cần chuẩn bị đơn khởi kiện kèm theo giấy tờ, tài liệu có liên quan

Nội dung đơn khởi kiện

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Nội dung quyết định bồi thường giá đất;
  • Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;
  • Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Kèm theo đơn khởi kiện là tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Thành phần hồ sơ

  • Đơn khởi kiện (mẫu đơn khởi kiện)
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
  • Bản sao quyết định bồi thường giá đất;
  • Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có).
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
  • Bản sao hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân (có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

Thủ tục khởi kiện

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện ở Tòa án (mẫu đơn khởi kiện)

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Chánh án Tòa án phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong 03 ngày kể từ ngày được phân công, thẩm phán tiến hành xem xét quyết định có thụ lý vụ án hay không

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và yêu cầu người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí. Thời hạn xét xử vụ án thông thường là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thẩm phán sẽ dựa trên các tài liệu, chứng cứ được các bên cung cấp hoặc tài liệu, chứng cứ tự mình thu thập được để đưa ra quyết định cuối cùng.

Bước 4: Mở phiên tòa sơ thẩm

Bước 5: Ra bản án/quyết định có hiệu lực

Bước 6: Mở phiên tòa phúc thẩm (nếu có)

Thời hiệu khởi kiện đối với quyết định bồi thường giá đất là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định.

Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện hết không phải là căn cứ để trả đơn khởi kiện, người bị kiện có quyền yêu cầu tòa xét thời hiệu, và yêu cầu đình chỉ giải quyết nếu hết thời hiệu quy định tại (điểm g khoản 1 Điều 143 Luật tố tụng hành chính 2015).

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thủ tục khởi kiện quyết định bồi thường giá đất cụ thể là xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Nếu Quý khách có bất kì nội dung thắc mắc, cần hỗ trợ, tiến hành cụ thể việc khởi kiện tại Tòa án liên quan đến vấn đề này hoặc các tranh chấp liên quan đến đất đai, hãy liên hệ ngay Công ty Luật Long Phan PMT để được hỗ trợ tận tình và hiệu quả. Xin cảm ơn.



March 25, 2020 at 07:00AM

Thủ tục định giá tài sản giải quyết tranh chấp tài sản ai phải đóng tiền ?

Thủ tục định giá tài sản là một thủ tục quan trọng phục vụ cho Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự. Tuy nhiên việc xác định ai là người phải chịu trách nhiệm thanh toán phí định giá đang là thắc mắc của nhiều người. Trong nội dung bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về nội dung trên.

Dong tien chi phi to tung
Định giá tài sản trong tranh chấp đất đai

Các biện pháp thu thập chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp dân sự.

Có rất nhiều biện pháp thu thập chứng cứ phục vụ cho quá trình giải quyết vụ án. Đối với những tranh chấp khác nhau thì sẽ phải thu thập những chứng cứ khác nhau.

Theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Dân sự tại Điều 94:

Nguồn của chứng cứ bao gồm

  • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  • Vật chứng.
  • Lời khai của đương sự.
  • Lời khai của người làm chứng.
  • Kết luận giám định.
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  • Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  • Văn bản công chứng, chứng thực.
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Những chứng cứ này có thể do các đương sự cung cấp, do Tòa án thu thập thông qua những nghiệp vụ có liên quan, hoặc thông qua con đường ủy thác tư pháp.

Định giá tài sản được thực hiện như thế nào và khi nào?

Việc định giá tài sản là một trong những bước thu thập chứng cứ quan trọng phục vụ cho quá trình giải quyết vụ án. Việc định giá tài sản sẽ giúp cho Tòa án có thêm căn cứ xác định được giá trị thực tế của tài sản tranh chấp.

hoi dong dinh gia tai san
Người có yêu cầu phải thanh toán tiền định giá tài sản

Định giá tài sản được quy định tại Điều 104 BLTTDS 2015 và được thực hiện trong các trường hợp:

  • Các bên đương sự tự thỏa thuận với nhau lựa chọn tổ chức định giá tài sản khi không thống nhất được việc xác định giá trị tài sản tranh chấp trong lĩnh vực đất đai;
  • Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
  • Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;
  • Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.

Sau khi quyết định tiến hành thủ tục định giá tài sản, Tòa án sẽ tiến hành thành lập Hội đồng định giá tài sản theo quy định của pháp luật để tiến hành định giá một cách chính xác và khách quan.

Việc định giá phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.

Các bên đương sự có quyền yêu cầu định giá lại trong trường hợp có căn cứ chứng minh lần định giá trước được thực hiện không đúng quy định, không chính xác và khách quan.

Ai là người phải đóng phí định giá tài sản theo quy định của pháp luật?

Khi tiến hành việc định giá, cần phải mất một khoản phí cho tổ chức tiến hành định giá. Theo quy định của pháp luật, đương sự phải trả phí định giá thông qua thông báo đóng tiền định giá của Tòa án.

Can cu giai quyet tranh chap
Thành lập hội đồng định giá tài sản giải quyết tranh chấp đất đai

Căn cứ Điều 164 BLTTDS 2015

Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được xác định như sau:

  • Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
  • Trường hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá và cùng yêu cầu Tòa án định giá tài sản thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
  • Trường hợp có nhiều đương sự, thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức mà Tòa án quyết định.
  • Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nguyên đơn, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng.

Sau khi giải quyết xong vụ án bằng bản án, nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như sau:

  • Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
  • Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá tài sản tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
  • Trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
  • Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là có căn cứ;
  • Tòa án trả chi phí định giá tài sản nếu kết quả định giá tài sản chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là không có căn cứ.
  • Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì nguyên đơn phải chịu chi phí định giá tài sản.
  • Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí định giá tài sản.
  • Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài sản

Trên đây là bài viết tư vấn về vấn đề ai là người phải chịu chi phí định giá tài sản theo quy định của pháp luật. Mọi thắc mắc xin liên hệ Luật sư để được tư vấn cụ thể. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết./.



March 24, 2020 at 10:00AM

Cách viết đơn kháng cáo bản án sơ thẩm vụ án tranh chấp đất đai.

Kháng cáo bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai là việc các đương sự yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại theo đúng quy định của pháp luật. Việc kháng cáo là quyền của các đương sự khi cho rằng bản án sơ thẩm tuyên chưa phù hợp, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong nội dung bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiều những quy định liên quan đến việc kháng cáo bản án giải quyết tranh chấp đất đai.

Don khang cao viet theo mau 01
Cách viết đơn kháng cáo bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai

Quy định của pháp luật về việc kháng cáo bản án sơ thẩm tranh chấp đất đai.

Khi Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án, nếu không đồng ý với nội dung bản án, đương sự có thể làm đơn kháng cáo yêu cầu xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

Thời hạn kháng cáo

Theo quy định của pháp luật quy định tại Điều 273 BLTTDS 2015:

  • Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án;
  • Đối với trường hợp đương sự không có mặt tại tòa lúc tuyên án thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án từ Tòa án;
  • Còn trong trường hợp đương sự không có mặt tại phiên tòa lúc tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn được tính từ thời điểm tòa tuyên án.
  • Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua đường bưu điện thì ngày kháng cáo được dựa theo dấu của tổ chức Bưu chính nơi gửi đơn.
  • Đối với những người đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Cach tinh thoi han khang cao
Xác định thời hạn được phép kháng cáo sau khi tòa tuyên án sơ thẩm

Việc xác định đúng thời hạn kháng cáo có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu chúng ta thực hiện không đúng thời hạn trong quy định mà không có lý do chính đáng thì không thể kháng cáo được và bản án sơ thẩm đã tuyên sẽ có hiệu lực thi hành.

Đơn kháng cáo phải được nộp cho Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm nơi ban hành bản án bị kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Kháng cáo quá hạn

Kháng cáo quá hạn là trường hợp chúng ta vì những lý do khách quan mà pháp luật quy định gây cản trở đến việc chúng ta thực hiện quyền kháng cáo đúng thời hạn.

Khi đã hết thời hạn kháng cáo thông thường, chúng ta có thể làm đơn “Kháng cáo quá hạn” cùng với đó phải giải trình lý do chính đáng.

Theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐTP:

“Lý do chính đáng” là trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác (như: do thiên tai, lũ lụt; do ốm đau, tai nạn phải điều trị tại bệnh viện,…) làm cho người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn luật định.

Trình tự giải quyết kháng cáo quá hạn.

Căn cứ Điều 275 BLTTDS 2015 quy định:

  • Sau khi nhận được Đơn kháng cáo quá hạn và bản tường trình lý do, Tòa án cấp sơ thẩm gửi Đơn kháng cáo quá hạn, bản giải trình lý do cùng hồ sơ, tài liệu cho tòa án cấp Phúc thẩm.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Đơn kháng cáo quá hạn cùng chứng cứ, tài liệu kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn.
  • Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn.
  • Quyết định công nhận hay không công nhận kháng cáo quá hạn phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Đối với kháng cáo quá hạn, việc xác định được “Lý do chính đáng” là quan trọng nhất vì nó là cơ sở để Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết Kháng cáo.

Quy định của pháp luật về Đơn kháng cáo.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, đơn kháng cáo phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

Căn cứ Điều 272 BLTTDS 2015 quy định đơn kháng cáo phải có những nội dung sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
  • Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
  • Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Người kháng cáo phải có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Đương sự có quyền tự mình kháng cáo hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc kháng cáo. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có công chứng chứng thực theo quy định và nội dung phải đề cập đến việc ủy quyền cho người đó thực hiện việc kháng cáo.

Hướng dẫn cách viết đơn kháng cáo bản án sơ thẩm giải quyết tranh chấp đất đai.

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐTP quy định:

  • Đơn kháng cáo phải được viết theo mẫu đơn kháng cáo số 01 ban hành theo Nghị quyết này.
  • Người kháng cáo phải ghi rõ ngày làm đơn kháng cáo;
  • Ghi rõ họ và tên của người kháng cáo;
  • Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
  • Người kháng cáo phải trình bày rõ đơn kháng cáo này kháng cáo một phần hay toàn bộ bản án sơ thẩm đã tuyên chưa có hiệu lực để có căn cứ cho tòa án giải quyết.
  • Người kháng cáo phải trình bày lý do kháng cáo. Không đồng ý với phần nào, quyết định nào của bản án sơ thẩm. Hay việc cho rằng Hội đồng xét xử sơ thẩm đã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc tố tụng dẫn đến việc ban hành bản án không đúng với quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự.
  • Cùng với đó trong đơn kháng cáo phải trình bày yêu cầu của đương sự yêu cầu tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết theo quy định.
  • Cuối cùng phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Thẩm quyền nhận đơn kháng cáo là Tòa án nhân dân ban hành bản án sơ thẩm bị kháng cáo. Nếu người kháng cáo nạp trực tiếp đơn kháng cáo tại Tòa án nhân dân cấp Phúc thẩm thì cũng sẽ được chuyển lại cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết. Điều đó gây mất thời gian trong quá trình giải quyết vụ án.

Huy ban an so tham
Phiên tòa phúc thẩm xét xử lại vụ án sơ thẩm tranh chấp đất đai

Sau khi đơn Kháng cáo bản án tranh chấp đất đai của bạn hợp lệ và được tòa án tiếp nhận và đã nộp đầy đủ tạm ứng án phí phúc thẩm. Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

Căn cứ Điều 286 BLTTDS 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 2 tháng. Đối với những vụ án có tình tiết phức tạp tòa án có thể kéo dài thêm thời hạn nhưng không được quá một tháng.

Sau khi hoàn thành xong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử và tiến hành xét xử phúc thẩm. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm tuyên án.

Trên đây là bài viết tư vấn về cách viết đơn kháng cáo đất đai. Mọi thắc mắc xin liên hệ hotline để được tư vấn miễn phí. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết./.



March 22, 2020 at 01:01PM