Chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
là một vấn đề pháp lý được quy định trong Bộ luật lao động 2012. Bên chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật có nghĩa vụ gì và bên còn lại cần làm gì để bảo vệ
quyền và lợi ích của bản thân. Do đó, thông qua bài viết này, chúng tôi sẽ làm
rõ các các quy định của việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Quy định về việc chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Chấm
dứt hợp đồng lao động là gì?
Đối với
người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
·
Người lao động thường xuyên
không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
·
Người lao động bị ốm đau, tai
nạn đã điều trị theo thời hạn quy định tại BLLD 2012 mà khả năng lao
động chưa hồi phục.
·
Khi sức khỏe của người lao động
bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao
động;
·
Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc
những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng
lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất,
giảm chỗ làm việc;
·
Người lao động không có mặt tại
nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của BLLD 2012.
Như vậy nếu không thuộc một trong các trường hợp trên mà người
sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn của công ty là
trái pháp luật.
Đối với
người lao động
Người lao động có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau:
·
Không
được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều
kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
·
Không
được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng lao động;
·
Bị
ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
·
Bản
thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng
lao động;
·
Được
bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ
trong bộ máy nhà nước;
·
Lao
động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền;
·
Người
lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị theo thời hạn lao động của BLLD 2012 mà
khả năng lao động chưa được hồi phục.
Như vậy nếu không thuộc một trong các trường hợp trên mà người
lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì việc đơn
phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn của bạn là trái pháp luật.
Trách nhiệm bồi thường
thiệt hại khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
Dù là bên nào trong quan hệ lao động đơn
phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì đều để lại những tổn thất cho bên còn
lại. Nghĩa vụ bồi thường hay bù đắp những tổn thất đó đều không thể tránh khỏi.
Như vậy, khi người sử dụng lao động và người
lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không thuộc vào một trong
những trường hợp trên. Thì việc chấm dứt đó là trái với quy định của pháp luật.
Do đó, người nào chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì phải bồi thường cho
bên còn lại một khoản theo quy định.
Thủ tục liên quan đến các bên khi ký
kết hợp đồng lao động
Đối với
người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động phải bồi thường, đền
bù các tổn hại về vật chất lẫn tinh thần cho người lao động theo Điều
42 Bộ luật Lao động 2012.
·
Phải trả tiền lương, BHXH, BHYT trong những
ngày người lao động không được làm việc.
·
Phải đền bù tổn thất về tinh thần cho người
lao động với mức thấp nhất là 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
·
Trường hợp người lao động không muốn tiếp
tục làm việc thì người sử dụng lao động còn phải trả thêm trợ cấp thôi việc cho
người lao động.
·
Trường hợp không muốn nhận lại và được sự
đồng ý của người lao động thì ngoài khoản tiền đền bù tổn thất về tinh thần và
trợ cấp thôi việc, còn phải bồi thường thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động để chấm dứt hợp đồng.
·
Trường hợp không còn công việc đã giao kết
theo hợp đồng mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài các khoản tiền
trong những ngày không được làm việc và tiền bù đắp tổn hại về tinh thần, hai
bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
·
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn
báo trước thì phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người
lao động trong những ngày nghỉ việc không báo trước.
Đối với
người lao động
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trước thời hạn trái pháp luật thì người lao động chỉ có nghĩa vụ đền bù những tổn
hại về vật chất theo Điều 43 Bộ luật Lao động 2012:
·
Phải bồi thường cho người sử dụng lao động
nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
·
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo
trước thì phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người
lao động trong những ngày không báo trước.
·
Trường hợp người lao động được đào tạo thì
phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.
Khiếu nại, khởi kiện về
việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
Người
lao động cần làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích khi bị chấm dứt hợp đồng lao động
·
Khi người lao động bị người sử dụng lao động
chấm dứt hợp đồng trước thời hạn là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của bản thân. Thì có thể gửi khiếu nại lần đầu đến công ty yêu cầu
giải quyết khiếu nại.
·
Nếu công ty không giải quyết được trong thời hạn
07 ngày hoặc bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì bạn có
thể gửi khiếu nại lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động- Thương binh và Xã
hội để yêu cầu giải quyết.
Bài viết trên cung cấp
thông tin về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn cũng như quy định
pháp luật lao động về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các bên. Nếu có thắc
mắc liên quan đến nội dung tư vấn trên hoặc có bất kì yêu cầu tư vấn pháp lý
khác. Vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua hotline bên dưới. Xin cảm ơn.
Tham khảo thêm:
Địa chỉ: 50/6 Trường Sơn, phường 2, quận Tân Bình, TP.HCM
Email: phanmanhthanglp@gmail.com
Phone: 0908 748 368
Form đăng ký tư vấn:
Bản đồ chỉ đường:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét