Thứ Bảy, 18 tháng 9, 2021

Điều kiện để thỏa thuận thay đổi điều chỉnh nội dung hợp đồng trong hoàn cảnh dịch Covid-19

Trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cản trở việc thực hiện hợp đồng, gây nhiều khó khăn, thậm chí thiệt hại cho các bên. Vì vậy, cần có sự thỏa thuận điều chỉnh nội dung hợp đồng để các bên có thể tiếp tục hợp tác. Sau đây, Luật sư sẽ tư vấn Điều kiện để thỏa thuận thay đổi điều chỉnh nội dung hợp đồng trong hoàn cảnh dịch Covid-19.

Điều kiện để thỏa thuận thay đổi điều chỉnh nội dung hợp đồng trong hoàn cảnh dịch Covid-19.

Điều kiện để thỏa thuận thay đổi điều chỉnh nội dung hợp đồng trong hoàn cảnh dịch Covid-19.

Đại dịch Covid-19 có được xem là căn cứ yêu cầu điều chỉnh hợp đồng ?

Theo định nghĩa tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, có thể thấy Covid-19 đã đáp ứng các điều kiện của một trở ngại khách quan, cụ thể như sau:

  • Dịch Covid 19 là một dịch bệnh toàn cầu không đến từ ý chí chủ quan của các bên.
  • Làm tác động từ các hành vi, quyết định, văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến các biện pháp ngăn chặn sự lây lan của dịch Covid-19, ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng của các bên.
  • Các bên có thể biết trước được các trở ngại này nhưng bằng mọi biện pháp cần thiết thì vẫn không thể khắc phục được.

Căn cứ Khoản 1 Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 thì dịch Covid-19 đáp ứng các điều kiện để xác định hoàn cảnh thực hiện hợp đồng đã thay đổi:

  • Dịch Covid là một đại dịch có quy mô lớn, ảnh hưởng đến tất cả mọi mặt.
  • Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên có thể biết đến dịch Covid tuy nhiên không thể lường trước được tác động của nó, nếu các bên biết được tác động lớn đến mức không thể thực hiện hợp đồng thì ban đầu có thể đã không giao kết hợp đồng.
  • Việc tiếp tục hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung thì sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên.

Từ những phân tích trên thì Đại dịch Covid được xem là căn cứ để yêu cầu điều chỉnh hợp đồng.

>>>Xem thêm:Thực hiện hợp đồng thế nào khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

Nội dung đề xuất thỏa thuận, điều chỉnh hợp đồng do dịch covid-19 như thế nào ?

Đề xuất thay đổi nội dung tránh, giảm thiệt hại cho cả hai theo đúng tinh thần của Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015. Bên có lợi ích bị ảnh hưởng do dịch Covid có thể yêu cầu đối tác thay đổi nội dung sau đây nhằm tránh, giảm thiệt hại cho cả hai:

  • Bổ sung các phương án nhằm hỗ trợ bên khó khăn trong việc tiếp tục thực hiện hợp đồng do ảnh hưởng của dịch Covid.
  • Sửa đổi nội dung thực hiện hợp đồng phù hợp với tình hình dịch Covid, hạn chế gây thiệt hại nhất có thể cho việc tiếp tục thực hiện hợp đồng của các bên.
  • Tạm hoãn hoặc gia hạn thời hạn thực hiện hợp đồng đến khi khắc phục hoàn toàn được dịch Covid.
  • Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 422 Bộ luật dân sự 2015.

>>>Xem thêm:Bị ảnh hưởng của dịch covid có được miễn trách nhiệm thực hiện hợp đồng không?

Trình tự, thủ tục thỏa thuận thay đổi, chỉnh hợp đồng ra sao?

Trình tự đàm phán điều chỉnh nội dung hợp đồng như sau:

  • Bước 1: Doanh nghiệp chứng minh thiệt hại bởi dịch bệnh covid-19 để yêu cầu đàm phán, thỏa thuận lại nội dung hợp đồng.
  • Bước 2: Bên có lợi ích bị ảnh hưởng do dịch Covid có thể yêu cầu đối tác thay đổi các nội dung nhằm tránh, giảm thiệt hại cho cả hai như trình trình bày ở trên.
  • Bước 3: Nếu như đối tác không chịu thỏa thuận điều chỉnh hợp đồng, doanh nghiệp có thể xem xét thực hiện các thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng.

Phương án xử lý khi đối tác không đồng ý thỏa thuận

Trường hợp đối tác không chịu thỏa thuận, đàm phán lại nội dung hợp đồng, doanh nghiệp có thể xem xét thực hiện:

  • Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng.
  • Thủ tục yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng.

  • Căn cứ
  • Khi một bên không thể thực hiện được hợp đồng vì ảnh hưởng từ dịch Covid đã có thiện chí thỏa thuận, đàm phán lại hợp đồng tuy nhiên đối tác lại không đồng ý điều chỉnh hợp đồng thì bên bị ảnh hưởng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng để hạn chế tối đa thiệt hại theo tinh thần tại Khoản 6 Điều 422 và Khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Trình tự thủ tục thực hiện
    • Khi một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thì sẽ phải thông báo ngay cho bên còn lại biết về việc chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 428 Bộ luật dân sự 2015.
    • Bên cạnh đó, bên đơn phương sẽ có nghĩa vụ bằng các biện pháp cần thiết, hợp lý để có thể giảm thiểu thiệt hại nhất có thể xảy ra cho mình và đối tác.

Yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 420 Bộ luật dân sự 2015 thì Covid là một trường hợp bên có lợi ích ảnh hưởng có thể yêu cầu Tòa án chấm dứt Hợp đồng tuy nhiên cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Có chứng cứ chứng minh được Covid là tác nhân làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
  • Có các tài liệu chứng minh bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã yêu cầu đàm phán lại nội dung hợp đồng nhưng hai bên lại không đi đến được thỏa thuận.
  • Có thiệt hại thực tế xảy ra từ việc tiếp diễn hợp đồng mà không có sự thay đổi.

Trình tự thực hiện:

  • Xác định điều kiện khởi kiện;
  • Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết;
  • Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và tiền tạm ứng án phí;
  • Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết
  • Tòa án nhận và sẽ xử lý đơn.

Phương án xử lý khi đối tác không đồng ý thỏa thuận

Phương án xử lý khi đối tác không đồng ý thỏa thuận

>>>Xem thêm:Hướng xử lý khi hợp đồng không thể thực hiện được do ảnh hưởng của dịch covid-19

Thông tin liên hệ Luật sư

Nếu Quý doanh nghiệp đang cần hỗ trợ về việc giải quyết hợp đồng không thể thực hiện do dịch Covid-19. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay. Công ty Luật Long Phan PMT.

Nơi cung cấp dịch vụ pháp lý một cách “Tận Tâm – Uy Tín – Hiệu Quả”.

  • Hotline: 1900 63 63 87
  • Website: luatlongphan.vn
  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Zalo: 0819 700 748

Dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp tại Tòa án

Dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp tại Tòa án

Trên đây là nội dung về Điều kiện để thỏa thuận thay đổi điều chỉnh nội dung hợp đồng trong hoàn cảnh dịch Covid-19. Nếu quý đọc giả còn thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này hoặc có nhu cầu cần sự hỗ trợ từ TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Các căn cứ để khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch Covid-19 và đòi lại tiền cọc

Dịch covid-19 đã và đang tác động mạnh đến thị trường cho thuê cửa hàng, mặt bằng kinh doanh. Tình trạng hoạt động kinh doanh buôn bán không được nhưng vẫn phải trả tiền thuê mặt bằng đã làm cho nhiều người muốn trả lại mặt bằng. Vậy căn cứ nào để khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch covid-19 và đòi lại tiền cọc. Sau đây công ty Luật Long Phan PMT sẽ giúp quý bạn đọc giải quyết thắc mắc này.

yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng

Khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do ảnh hưởng của covid-19

>>>Xem thêm: Tranh chấp hợp đồng cho thuê mặt bằng kinh doanh

Căn cứ để khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch covid-19

Theo quy định tại Điều 420, Bộ luật dân sự 2015 chúng ta xác định căn cứ để khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch covid-19 như sau:

  • Thứ nhất: Căn cứ vào khoản 1, Điều 420, Bộ luật dân sự 2015, dịch covid-19 đã thỏa mãn được các điều kiện của “hoàn cảnh thay đổi cơ bản”. Cụ thể các điều kiện của hoàn cảnh thay đổi cơ bản:
    • Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
    • Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
    • Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
    • Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
    • Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

Theo đó, Dịch covid-19 là nguyên nhân dẫn đến thay đổi hoàn cảnh cơ bản do căn cứ theo quy định tại Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 thì dịch Covid-19  là trở ngại khách quan, nó là dịch bệnh nguy hiểm ( theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 và Quyết định số 173/QĐ-TTg ngày 01/02/2020; Quyết định số 07/2020/QĐ- TTg ngày 26/2/2020).

Dịch bệnh Covid-19 hoàn toàn nằm ngoài ý chí chủ quan và kiểm soát của các bên, là nguyên nhân khách quan đối với các bên trong hợp đồng và xảy ra đột ngột, các bên không lường trước được khi giao kết hợp đồng (đối với các hợp đồng đã được giao kết trước đó). Do đó, Covid-19 hoàn toàn thỏa mãn hai điều kiện đầu tiên của hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

Do thực hiện chính sách chống dịch của nhà nước, nên bên thuê phải đóng cửa trong một thời gian dài hoặc nếu được kinh doanh thì lượng khách suy giảm, bị giới hạn lượng khách ra vào, không thể kinh doanh nhưng vẫn phải trả tiền thuê mặt bằng điều này dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng quyền và lợi ích hợp pháp của bên thuê. Có thể thấy rằng, bên thuê cũng không có cách nào khác để ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích. Đồng thời, do việc thực hiện chính sách chống dịch của Nhà nước quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều 294, Luật thương mại 2005 thì hành vi chấm dứt hợp đồng thuê được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm.

Từ các căn cứ trên có thể xét dịch Covid-19 là nguyên nhân dẫn đến hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

  • Thứ hai: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 420 Bộ luật dân sự 2015 thì khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.
  • Thứ ba: Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 420, Bộ luật dân sự 2015, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:
    • Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;
    • Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

Như vậy, bên bị ảnh hưởng có thể lựa chọn việc thỏa thuận với bên cho thuê mặt bằng. Nếu hai bên không thể tiến hành thỏa thuận được có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, để đảm bảo lợi ích hợp pháp của mình dựa trên một trong các căn cứ trên để khởi kiện chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng và đòi lại tiền cọc.

Có đòi lại tiền cọc khi yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch Covid-19?

Căn cứ Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau: Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Trường hợp, hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo quy định tại Điều 420 Bộ luật dân sự 2015 thì bên thuê mặt bằng có thể thực hiện đàm phán lại hợp đồng khi thỏa mãn được các điều kiện “ hoàn cảnh thay đổi cơ bản” bằng cách thỏa thuận với bên cho thuê, hoặc nếu hai bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết

Như vậy, bên thuê mặt bằng có thể đòi lại tiền đặt cọc khi thỏa thuận được với bên cho thuê chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng được. Trường hợp không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án chấm dứt hợp đồng do hoàn cảnh thay đổi nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng cho bên thuê, nếu được tòa án tuyên bố chấm dứt thì sẽ được trả lại tiền cọc.

Xác định thẩm quyền cơ quan thụ lý đơn kiện

Yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch Covid-19 và đòi lại tiền cọc, đây là một tranh chấp dân sự, do đó, khi các bên không thể thương lượng, thỏa thuận lại về cách giải quyết thì có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

Căn cứ Khoản 1, Điều 35, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết.

Hồ sơ khởi kiện gồm những gì?

Theo quy định tại Khoản 4 và khoản 5, Điều 189, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định hồ sơ khởi kiện gồm :

  • Đơn khởi kiện (phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
  • Bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng

Chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do ảnh hưởng của dịch covid-19

>>>Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà ở

Các phương thức nộp đơn khởi kiện

Theo quy định tại Điều 190, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Thời hạn thụ lý và giải quyết

Thụ lý

Căn cứ theo Điều 195, Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án thụ lý đơn khởi kiện như sau:

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Giải quyết

Do yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch Covid-19 là tranh chấp dân sự nên thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Chi phí tố tụng cần chuẩn bị

Khi tham gia tố tụng thì Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

  • Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
  • Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.
  • Án phí dân sự sơ thẩm:

Giá trị tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí là 300.000 đồng

Giá trị tranh chấp từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp

Giá trị tranh chấp từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng thì mức án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

Giá trị tranh chấp từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

Giá trị tranh chấp từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Giá trị tranh chấp từ trên 4.000.000.000 đồng thì mức án phí là 112.000.000 đồng 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng

  • Án phí phúc thẩm là 300.000 đồng

Thông tin luật sư liên hệ

Để giải đáp các vấn đề pháp luật một cách nhanh chóng và kịp thời. Các quý bạn đọc đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:

  • Website : luatlongphan.vn
  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Hotline: 1900.63.63.87
  • Fanpage: LUẬT LONG PHAN
  • Zalo: LONG PHAN PMT LAW FIRM – 0819.700.748
  • Trụ sở và Văn phòng làm việc:
    • Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí
    • Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.

dịch vụ luật sư tư vấn

Dịch vụ luật sư tư vấn

>>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp dân sự

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về việc khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng do dịch Covid-19 và đòi lại tiền cọc. Quý bạn đọc còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần sự giúp đỡ của TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87. Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cảm ơn.

Lưu ý: Nội dung hỗ trợ pháp luật trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung hỗ trợ pháp luật trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Sáu, 17 tháng 9, 2021

Dịch Covid-19 có được xem là trường hợp bất khả kháng để giải quyết chấm dứt hợp đồng không?

Tác động của dịch Covid-19 đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngày một nghiêm trọng. Đứng trước vấn đề này, câu hỏi đặt ra là Dịch covid-19 có được xem là trường hợp bất khả kháng để chấm dứt hợp đồng không? Pháp luật quy định ra sao về vấn đề này nhận được khá nhiều sự quan tâm của mọi người. Chính vì vậy qua bài viết dưới đây Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp đến khách hàng các thông tin hữu ích.

Dịch covid-19 có được xem là  trường hợp bất khả kháng không?

Dịch covid-19 có được xem là  trường hợp bất khả kháng không?

Dịch Covid-19 dưới góc nhìn pháp lý và sự phù hợp với đặc điểm của sự kiện bất khả kháng

Dịch Covid-19 là dịch bệnh nguy hiểm

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona gây ra thuộc nhóm A Nhóm bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm, có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và có tỷ lệ tử vong cao với nguy cơ ở mức độ đại dịch toàn cầu.

Thời gian xảy ra dịch tại Việt Nam  vào ngày 23 tháng 01 năm 2020. Thời gian ủ bệnh trung bình 14 ngày, thời gian không phát hiện thêm trường hợp mắc bệnh mới là 28 ngày. Cho đến hiện tại thì vi rút Corona được xác định lây truyền qua đường hô hấp từ người sang người.

Dịch Covid-19 có đảm bảo sự phù hợp với yếu tố không lường trước của sự kiện bất khả kháng?

Trong trường hợp hợp đồng được xác lập trong khoảng thời gian công bố dịch bệnh thì việc ảnh hưởng của dịch bệnh đến việc thực hiện hợp đồng không được coi là sự kiện bất khả kháng. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc Cơ quan nhà nước áp dụng các biện pháp pháp lý để hạn chế sự lây lan và phát triển dịch bệnh mạnh hơn mà các bên không lường trước được khi xác lập hợp đồng. Do đó, để xác định dịch Covid-19 phù hợp với yếu tố không lường trước của một sự kiện bất khả kháng thì cần xác định về thời điểm các bên ký kết hợp đồng.

>>>Xem thêm:Những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do Covid-19

Dịch Covid-19 có nên được xem là trở ngại khách quan?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 thì trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình. Dịch Covid-19 có thể được xem như một sự kiện khách quan gây tác động và tạo ra một số trở ngại nhất định (ví dụ như giãn cách xã hội, vận chuyển hàng hóa gặp nhiều trở ngại,…) do đó không thể xét dịch Covid-19 như một trở ngại khách quan, mà phải là một sự kiện dẫn đến những trở ngại khách quan.

Dịch Covid-19 có nên được xem là yếu tố làm thay đổi hoàn cảnh cơ bản khi thực hiện hợp đồng?

Sự thay đổi hoàn cảnh không thể lường trước là hậu quả của một sự kiện bất ngờ. Theo đó, đại dịch Covid-19 được xem như một sự kiện làm thay đổi hoàn cảnh cơ bản của hợp đồng, sự kiện bất khả kháng. Vậy, dịch Covid-19 đương nhiên được xem là yếu tố làm thay đổi hoàn cảnh cơ bản khi thực hiện hợp đồng.

>>>Xem thêm:Thủ tục chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn

Giải quyết chấm dứt hợp đồng

Giải quyết chấm dứt hợp đồng

Các chính sách phòng chống dịch Covid-19 có được xem là căn cứ miễn trách nhiệm

Các chính sách phòng chống dịch Covid-19 là các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Theo điểm d khoản 1 Điều 294  Luật thương mại 2005 thì trong trường hợp hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì bên vi phạm được miễn trừ trách nhiệm đối với hành vi vi phạm này. Do đó, các chính sách phòng chống dịch Covid-19 được xem là căn cứ để miễn trách nhiệm khi một  bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng.

Các bên có thể chấm dứt hợp đồng do dịch Covid-19 theo những phương thức nào?

Thỏa thuận chấm dứt

Một trong các bên phát sinh quyền yêu cầu đàm phán lại hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 420 BLDS 2015 và đây được xem là một quyền đương nhiên của một bên trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, tuy nhiên, quyền yêu cầu đàm phán lại hợp đồng phải được thực hiện trong một thời hạn hợp lý. Tại buổi đàm phán lại hợp đồng này, các bên có thể thỏa thuận chấm dứt và hợp đồng chấm dứt theo khoản 2 Điều 422 BLDS 2015.

Đơn phương chấm dứt

Một bên có thể áp dụng việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp các bên đã thỏa thuận về hoàn cảnh thay đổi cơ bản do dịch bệnh Covid-19 là điều kiện để một bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Khởi kiện yêu cầu tuyên chấm dứt

Trong trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý hoặc hợp đồng không ghi nhận việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trong điều kiện dịch bệnh thì một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng hoặc sửa đổi hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 420 BLDS 2015.

Thông tin liên hệ luật sư

Liên hệ trực tiếp

Trong trường hợp, có những vấn đề phức tạp, liên quan đến các quy định của pháp luật lao động trong doanh nghiệp, cần liên hệ luật sư để được trao đổi trực tiếp, xử lý nhanh chóng kịp thời, quý khách hàng có thể đến văn phòng của chúng tôi để được tư vấn qua hai địa chỉ:

  • Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM.
  • Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.

Liên hệ trực tuyến

  • Email : pmt@luatlongphan.vn
  • Hotline : 1900.63.63.87
  • Fanpage : LUẬT LONG PHAN
  • Zalo : LONG PHAN PMT LAW FIRM – 0819.700.748

>>>Xem thêm:Tư vấn chấm dứt hợp đồng dân sự

Giải quyết chấm dứt hợp đồng

Giải quyết chấm dứt hợp đồng

Trên đây là những nội dung trả lời cho câu hỏi dịch Covid-19 có được xem là trường hợp bất khả kháng để giải quyết tranh chấp hợp đồng không. Hỗ trợ gửi tài liệu, đặt lịch gặp luật sư trao đổi thông qua tổng đài 1900.63.63.87. Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này cần hỗ trợ từ TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn nhanh nhất và kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Tư, 15 tháng 9, 2021

Có thể khởi kiện buộc thay đổi các điều kiện trong hợp đồng do dịch Covid 19 được không?

Có thể khởi kiện buộc thay đổi các điều kiện trong hợp đồng do dịch Covid 19 được không? Với diễn biến ngày một phức tạp, dịch Covid-19 vẫn đang là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực nhất đến nền kinh tế hiện tại của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Sự ảnh hưởng nặng nề này khiến cho các doanh nghiệp phải hứng chịu những thiệt hại nhất định về tài chính, vấn đề thay đổi hợp đồngkhởi kiện nhằm sửa đổi hợp đồng trong giai đoạn này được đặt ra như một “liều thuốc” giúp cho doanh nghiệp giảm bớt các chi phí và thiệt hại xảy ra từ hợp đồng.

>>>Xem thêm: Nghỉ chờ việc do dịch Covid thì được hưởng bao nhiêu % lương?

Corona Virus

Corona Virus

Quy định pháp luật về hoàn cảnh thay đổi cơ bản của hợp đồng

Khi nào được coi là hoàn cảnh có sự thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng?

Khi một hoàn cảnh có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 420 BLDS 2015 thì hoàn cảnh đó được xem là một hoàn cảnh có sự thay đổi cơ bản, cụ thể:

  • Sự thay đổi hoàn cảnh này do các nguyên nhân khách quan gây ra sau khi các bên ký kết hợp đồng;
  • Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước về sự thay đổi hoàn cảnh này;
  • Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
  • Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
  • Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

Đại dịch Covid-19 có được xem là sự thay đổi hoàn cảnh cơ bản của Hợp đồng không?

Sự thay đổi hoàn cảnh không thể lường trước là hậu quả của một sự kiện bất ngờ. Theo nhận định trên, đại dịch Covid-19 không được xem là sự thay đổi hoàn cảnh cơ bản của hợp đồng, mà phải được xem như một sự kiện bất khả kháng, và hậu quả mà đại dịch Covid-19 dẫn đến (ví dụ như không thể giao hàng, thiệt hại do các cơ sở kinh doanh phải đóng cửa, giá cả tăng giảm đột biến…) mới được xem như một sự thay đổi hoàn cảnh.

Do đó, chỉ có thể xem đại dịch Covid-19 là sự kiện làm thay đổi hoàn cảnh cơ bản của hợp đồng chứ không là sự thay đổi hoàn cảnh cơ bản của hợp đồng.

Hậu quả pháp lý khi có sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Phát sinh quyền yêu cầu đàm phán lại hợp đồng

Quyền yêu cầu đàm phán lại hợp đồng được xem là một quyền đương nhiên của một bên trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, tuy nhiên, quyền yêu cầu đàm phán lại hợp đồng phải được thực hiện trong một thời hạn hợp lý theo quy định tại khoản 2 Điều 420 Bộ Luật dân sự 2015.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 428 Bộ Luật dân sự 2015 thì một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận trong hợp đồng về sự thay đổi hoàn cảnh do dịch bệnh là điều kiện để một bên có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, nếu các bên không có thỏa thuận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng do đại dịch Covid-19 khiến cho hoàn cảnh có sự thay đổi cơ bản thì chế định về đơn phương chấm dứt hợp đồng không thể được áp dụng, theo đó, các bên chỉ có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng.

Khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng để hạn chế thiệt hại

Trong trường hợp mà các bên không thể đi đến thỏa thuận cuối cùng về việc sửa đổi hợp đồng trong một khoảng thời gian hợp lý thì một trong các bên có thể khởi kiện yêu cầu tòa án chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định nào đó. Tuy nhiên, Tòa án vẫn có thể quyết định sửa đổi hợp đồng khi một bên khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.

>>>Xem thêm: Chấm dứt hợp đồng lao động vì dịch bệnh Corona có được không?

Sửa đổi hợp đồng

Sửa đổi hợp đồng

Dịch vụ luật sư hỗ trợ của công ty Luật Long Phan PMT

Vì sao nên cần có Luật sư tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp

Luật sư là người nắm bắt rõ các quy định cũng như thủ tục hiện hành cùng kinh nghiệm chuyên môn nghề nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, áp lực khi thực hiện các thủ tục. Đồng thời, Luật sư đảm bảo việc thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng ô tô được diễn ra theo đúng quy định và thời gian nhanh chóng giúp doanh nghiệp sớm đạt được mục đích mà mình đề ra.

Các công việc mà Luật sư thực hiện

  • Tư vấn các điều kiện góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn về các loại giấy tờ, hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn về trình tự thủ tục các bước góp vốn hợp tác kinh doanh bằng quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn về các lưu ý trong quá trình thực hiện hồ sơ, các thông tin liên quan cũng như các vấn đề pháp lý phục vụ cho quá trình thực hiện thủ tục góp vốn hợp tác kinh doanh bằng quyền sử dụng đất.

Phí Luật sư

Mức phí của Long Phan PMT đề ra luôn phù hợp với nội dung công việc và chất lượng dịch vụ, đảm bảo cho Quý khách hàng có dự toán tài chính cụ thể và tiết kiệm tối đa ngân sách cho dịch vụ luật sư doanh nghiệp.

Về phương thức thanh toán, Quý khách hàng có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:

  • Thanh toán trực tiếp tại trụ sở hoặc văn phòng đại diện của Công ty Luật Long Phan PMT;
  • Chuyển khoản qua ngân hàng.

Cách thức liên hệ tư vấn

Tư vấn trực tiếp

Trường hợp quý khách gặp phải tình huống có nhiều vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật khác nhau và cần nhanh chóng xử lý, quý khách hàng có thể đến văn phòng của chúng tôi để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp tại một trong hai địa chỉ sau:

  • Trụ sở chính: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh
  • Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

Tư vấn trực tuyến

Để nhận được sự tư vấn của Luật sư một cách nhanh chóng nhất, quý khách vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.63.63.87. Ngoài ra, Công ty Luật Long Phan PMT còn nhận các thắc mắc của khách hàng thông qua những hình thức khác:

  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Fanpage: Luật Long Phan
  • Kênh youtube: Công ty Luật Long Phan PMT

>>>Xem thêm: Thủ tục chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn

Chấm dứt hợp đồng

Chấm dứt hợp đồng

Trên đây là những nội dung trả lời của chúng tôi về câu hỏi có thể khởi kiện buộc thay đổi các điều kiện trong hợp đồng do dịch Covid-19 được không.

Hỗ trợ gửi tài liệu, đặt lịch gặp luật sư trao đổi thông qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Bảy, 11 tháng 9, 2021

Cơ chế xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14

Cơ chế xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14 được quy định như thế nào? Nguyên tắc xử lý nợ xấu được quy định ra sao? Điều kiện để ngân hàng được phép thu giữ tài sản bảo đảm là gì? Trình tự thu giữ tài sản bảo đảm đối với nợ xấu. Quy trình thực hiện việc xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin liên quan.

Nợ xấu

Nợ xấu

Nợ xấu là gì?

Theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN và theo quy định tại phần Phụ lục của Nghị quyết 42/2017/QH14 thì nợ xấu được xác định là các khoản nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Việc phân nhóm các loại nợ dựa trên các thông tin về:

  • Thời gian quá hạn nợ, trên 90 ngày thì sẽ được xét vào nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, thời gian quá hạn dài hơn thì sẽ xét vào các nhóm nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn
  • Số lần gia hạn nợ của khách hàng
  • Nợ phải thu hồi theo kết luận của thanh tra
  • Tài sản bảo đảm đối với khoản nợ có phải là tài sản có giá trị thu hồi cao và mang tính thanh khoản
  • Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ
  • Khách hàng có nhiều khoản nợ và một trong các khoản nợ đó đã được xác định là nợ xấu

Nguyên tắc xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14

Xử lý nợ xấu

Xử lý nợ xấu

Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, nguyên tắc xử lý nợ xấu được quy định cụ thể như sau:

  • Bảo đảm công khai, minh bạch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
  • Phù hợp với cơ chế thị trường trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống
  • Không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý nợ xấu
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật để xảy ra nợ xấu và trong quá trình xử lý nợ xấu phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Thu giữ tài sản bảo đảm theo Nghị quyết 42/2017/QH14

Thu giữ tài sản bảo đảm

Thu giữ tài sản bảo đảm

Điều kiện để thu giữ tài sản bảo đảm

Khi xảy ra các trường hợp nợ xấu không thể thu hồi mà có tài sản bảo đảm, tổ chức tín dụng có thể tổ chức thu giữ tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị quyết 42/2017/QH14 thì ngân hàng mới được phép thu giữ:

  • Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như: đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có tài sản bảo đảm không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng; bên có tài sản bảo đảm phải thực hiện nghĩa vụ trước khi hết hạn do vi phạm nghĩa vụ hoặc các trường hợp khác
  • Tại hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho ngân hàng thu giữ tài sản bảo đảm khi có nợ xấu xảy ra
  • Tài sản bảo đảm không phải là tài sản đang tranh chấp, bị kê biên thi hành án hoặc bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
  • Tổ chức tín dụng đã hoàn thành nghĩa vụ công khai thông tin.

>> Xem thêm: Khi nào ngân hàng được bán đấu giá nhà đất thế chấp mà không cần khởi kiện?

Trình tự thu giữ tài sản bảo đảm

Nếu tổ chức tín dụng đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện để thu giữ tài sản bảo đảm, trình tự thu giữ tài sản bảo đảm được thực hiện như sau:

  • Bước 1: Tổ chức tín dụng công khai thông tin về tài sản, địa điểm, thời gian thu giữ tài sản bảo đảm trước ít nhất 15 ngày tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm
  • Bước 2: Thu giữ tài sản bảo đảm, chính quyền địa phương và cơ quan công an các cấp nơi thu giữ tài sản bảo đảm sẽ tổ chức việc đảm bảo an ninh tại địa điểm thu giữ tài sản bảo đảm.

Tổ chức tín dụng có thể thực hiện ủy quyền cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc tổ chức tín dụng đó, tổ chức xử lý nợ xấu tiến hành việc thu giữ tài sản bảo đảm.

Quy trình xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14

Đối với các khoản nợ tại tổ chức tín dụng, để có thể xử lý theo đúng quy định của pháp luật thì các tổ chức tín dụng cần thực hiện như sau:

  • Bước 1: Xác định khoản nợ xấu theo quy định tại Nghị quyết 42/2017/QH14
  • Bước 2: Trường hợp khách hàng có tài sản bảo đảm sẽ thực hiện thủ tục thu giữ tài sản bảo đảm
  • Bước 3: Sau khi thu giữ thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm

Trên đây là những quy định của pháp luật về cơ chế xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14. Điều kiện để tổ chức tín dụng được thu giữ tài sản bảo đảm và trình tự thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc xử lý nợ xấu được quy định tại Nghị quyết thí điểm xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng. Bạn đọc có thắc mắc cần được tư vấn luật hợp đồng vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Trình tự, thủ tục kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô

Pháp luật hiện hành quy định một đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bắt buộc phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Cụ thể trình tự thủ tục kinh doanh dịch vụ vận tải ô tô được quy định như thế nào?  Để nắm rõ thông tin mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây, Luật sư doanh nghiệp của chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này.

Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

>>>Xem thêm:  Dịch vụ thành lập doanh nghiệp miễn phí

Trình tự thủ tục đăng kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Thành phần hồ sơ

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải được quy định cụ thể tại Điều 18 NĐ 10/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bao gồm:

  • Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;
  • Bản sao văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải;
  • Bản sao hoặc bản chính Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, vận tải hành khách sử dụng hợp đồng điện tử).

Đối với hộ kinh doanh vận tải bao gồm:

  • Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Mẫu giấy đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô

Mẫu giấy đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô

>>>Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh công ty

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ

Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh.

Đơn vị nộp hồ sơ đến Sở giao thông vận tải các tỉnh theo hình thức nộp trực tiếp hoặc nộp qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đó.

Thời gian giải quyết

Theo điểm b, khoản 1 Điều 19 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp cần phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo cho đơn vị trong vòng 03 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.

Lệ phí

Theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC , lệ phí đăng ký kinh doanh do UBND tỉnh quyết định, cụ thể là 200.000 đồng (Điều 2 Quyết định 64/2014/QĐ-UBND).

Dịch vụ tư vấn pháp luật Công ty Luật Long Phan PMT

Dịch vụ tư vấn pháp luật Công ty Luật Long Phan PMT

>>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật Long Phan

Dịch vụ tư vấn thủ tục kinh doanh vận tải bằng ô tô của công ty Luật Long Phan PMT

Vì sao cần có Luật sư tư vấn pháp lý

Luật sư là người nắm bắt rõ các quy định cũng như thủ tục hiện hành cùng kinh nghiệm chuyên môn nghề nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, áp lực khi thực hiện các thủ tục. Đồng thời, Luật sư đảm bảo việc thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng ô tô được diễn ra theo đúng quy định và thời gian nhanh chóng giúp doanh nghiệp sớm đạt được mục đích mà mình đề ra.

Công việc của Luật sư

  • Tư vấn các điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô
  • Tư vấn về các loại giấy tờ, hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục đăng kí kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô
  • Tư vấn về trình tự thủ tục các bước đăng kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô
  • Tư vấn về các lưu ý trong quá trình thực hiện hồ sơ cũng, các thông tin liên quan như các vấn đề pháp lý phục vụ cho quá trình thực hiện thủ tục đăng kí kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ô tô

Phí dịch vụ Luật sư

Mức phí của Long Phan PMT đề ra luôn phù hợp với nội dung công việc và chất lượng dịch vụ, đảm bảo cho Quý khách hàng có dự toán tài chính cụ thể và tiết kiệm tối đa ngân sách cho dịch vụ luật sư doanh nghiệp.

Về phương thức thanh toán, Quý khách hàng có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:

  • Thanh toán trực tiếp tại trụ sở hoặc văn phòng đại diện của Công ty Luật Long Phan PMT.
  • Chuyển khoản qua ngân hàng.

Cách thức liên hệ với Luật Long Phan PMT

Tư vấn trực tiếp

Trường hợp quý khách gặp phải tình huống có nhiều vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật khác nhau và cần nhanh chóng xử lý, quý khách hàng có thể đến văn phòng của chúng tôi để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp tại một trong hai địa chỉ sau:

  • Trụ sở chính: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

Tư vấn trực tuyến

Để nhận được sự tư vấn của Luật sư một cách nhanh chóng nhất, quý khách vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.63.63.87. Ngoài ra, Công ty Luật Long Phan PMT còn nhận các thắc mắc của khách hàng thông qua những hình thức khác:

  • Email: pmt@luatlongphan.vn
  • Fanpage: Luật Long Phan
  • Kênh youtube: Công ty Luật Long Phan PMT

Trên đây là toàn bộ thông tin về bài viết của chúng tôi liên quan đến thủ tục kinh doanh dịch vụ vận tải ô tô theo quy định pháp luật hiện hành. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý đọc giả còn thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ tốt nhất. Xin cám ơn.

 *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn. Nếu bạn đọc có bất cứ thắc mắc nào xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được Luật sư hỗ trợ và tư vấn chi tiết, kịp thời. Xin cảm ơn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Sáu, 10 tháng 9, 2021

Cần lưu ý những nội dung nào trong hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ

Vật tư, trang thiết bị luôn là những mối quan tâm của các bên khi tiến hành xây dựng. Vì vậy, việc ký kết hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ được là một vấn đề rất quan trọng. Sau đây, Luật sư sẽ tư vấn về những nội dung cần lưu ý trong hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ.

Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ

Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ

Nguyên tắc xác lập hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ

Nghị định số 50/2021/NĐ-CP đã sửa tên Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ thành hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1.

– Đối với hợp đồng thuộc đối tượng áp dụng Luật Đấu thầu 2020:

  • Trường hợp đấu thầu thì phải áp dụng theo mẫu hợp đồng trong hồ sơ mời thầu quy định tại Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT
  • Trường hợp chỉ định thầu hoặc chào hàng cạnh tranh thì phải áp dụng theo mẫu hợp đồng trong hồ sơ yêu cầu quy định tại Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT

– Đối với hợp đồng thuộc đối tượng áp dụng Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 37/2015/NĐ-CP:

  • Nếu bên giao thầu là chủ đầu tư thì áp dụng mẫu hợp đồng giống như trường hợp hợp đồng thuộc đối tượng áp dụng Luật Đấu thầu 2020.
  • Nếu bên giao thầu là nhà thầu chính hoặc tổng thầu thì mẫu hợp đồng do các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định về hợp đồng tại Nghị định 50/2021/NĐ-CP.

– Đối với hợp đồng không thuộc đối tượng áp dụng của cả Luật Đấu thầu 2020 và Nghị định 50/2021/NĐ-CP thì mẫu hợp đồng do các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận trên nguyên tắc:

  • Tuân thủ các quy định về hợp đồng tại Luật Xây dựng 2020.
  • Các quy định về hợp đồng mà Luật Xây dựng 2020 không có quy định thì thực hiện theo Bộ luật Dân sự 2015

>> Xem thêm: Mẫu Hợp Đồng Nguyên Tắc Trong Xây Dựng

Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực

Chủ thể, thẩm quyền ký kết hợp đồng

Tại Điều 139 Luật Xây dựng 2020 quy định như sau:

  • Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
  • Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng 2020.
  • Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2020;

Hình thức của hợp đồng

Điểm c Điều 6 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.

Thời hạn thực hiện hợp đồng và thời hạn thanh toán

Tại Điều 14 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị như sau:

  • Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký.
  • Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị, tiến độ cung cấp thiết bị phải thể hiện các mốc bàn giao thiết bị, trong đó có quy định về số lượng, chủng loại thiết bị cho từng đợt bàn giao.

Khoản 10 Điều 19 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn thanh toán hợp đồng được tính từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận. Thời hạn thanh toán không được kéo dài quá 14 ngày làm việc.

>> Xem thêm: Mẫu Phụ Lục Hợp Đồng Xây Dựng

Trách nhiệm của mỗi bên

Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ được quy định cụ thể tại Điều 29, Điều 30 Nghị định 50/2021/NĐ-CP như sau:

Trách nhiệm của bên giao thầu cung cấp thiết bị công nghệ

  • Cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết, mặt bằng lắp đặt thiết bị cho bên nhận thầu.
  • Phối hợp với bên nhận thầu trong quá trình đào tạo, chuyển giao công nghệ, hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành.
  • Trường hợp bên giao thầu thực hiện thiết kế công nghệ cho bên nhận thầu thì bên giao thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng và quyền sở hữu trí tuệ của thiết kế này

Trách nhiệm của bên nhận thầu cung cấp thiết bị công nghệ

  • Bàn giao thiết bị công nghệ cho bên giao thầu đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ các thông tin cần thiết về thiết bị công nghệ; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành, bảo quản, bảo trì thiết bị công nghệ; đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
  • Cùng với bên giao thầu vận hành thử thiết bị công nghệ.
  • Thiết bị công nghệ do bên nhận thầu cung cấp phải bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ.
  • Bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với những thiết bị công nghệ đã cung cấp;
  • Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải chịu trách nhiệm trong trường hợp không thông báo ngay cho bên kia biết những khiếu nại của bên thứ ba về quyền sở hữu trí tuệ đối với thiết bị công nghệ sau khi đã biết hoặc phải biết về những khiếu nại.

Trách nhiệm mỗi bên trong hợp đồng

Trách nhiệm mỗi bên trong hợp đồng

Bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng

Vấn đề phạt vi phạm hợp đồng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 146 Luật Xây dựng 2020. Trường hợp hợp đồng có quy định về việc phạt hợp đồng, khi một bên vi phạm thì chịu khoản tiền phạt theo quy định đó. Lưu ý, đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt do vi phạm hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

Trường hợp các bên không thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì bên vi phạm không bị phạt mà chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định Điều này như sau:

  • Nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện không phù hợp với quy định thì sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên kia còn bị những thiệt hại khác, mức bồi thường thiệt hại phải tương đương với mức tổn thất của bên kia.
  • Nếu một bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên thứ ba, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia. Tranh chấp giữa bên vi phạm với bên thứ ba được giải quyết theo quy định của pháp luật.
  • Nếu hành vi vi phạm hợp đồng của một bên xâm hại tới thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn hại có quyền yêu cầu bên kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều khoản giải quyết tranh chấp

Khi giải quyết các tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên phải tuân thủ nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định tại Khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng 2020 như sau:

  • Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp tác;
  • Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp.Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều khoản giải quyết tranh chấp

Điều khoản giải quyết tranh chấp

>> Xem thêm: Không Thực Hiện Nghĩa Vụ Hợp Đồng Xây Dựng Giải Quyết Thế Nào?

Trên đây là nội dung tư vấn về Nội dung cần lưu ý trong hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, mong sẽ giúp ích được cho quý đọc giả. Trong quá trình tìm hiểu, nếu còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần sự hỗ trợ từ TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG vui lòng liên hệ HOTLINE: 1900.63.63.87. Xin cám ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Tư, 8 tháng 9, 2021

Tư vấn soạn thảo hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (EP)

Tư vấn soạn thảo hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ là việc tư vấn, rà soát  hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng và đúng theo quy định pháp luật. Hợp đồng xây dựng là một dạng thỏa thuận giữa hai bên về các vấn đề liên quan đến một mục tiêu chung. Trên thực tế, nhiều loại hợp đồng xây dựng được hình thành tùy theo yêu cầu của các bên. Một trong số đó chính là hợp đồng thiết kếcung cấp thiết bị công nghệ (EP).

Tư vấn hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ

Tư vấn hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ

Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ là gì?

Hợp đồng xây dựng được định nghĩa tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP là dạng hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Việc thỏa thuận này nhằm mục đích thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Dựa theo tính chất, nội dung công việc thì hợp đồng xây dựng được chia thành các loại khác nhau, trong đó có hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (EP).

Hiện nay, hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ được gọi chung là hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị. Điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP có quy định hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị (tiếng Anh là Engineering – Procurement viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.

>> Xem thêm: Không Thực Hiện Nghĩa Vụ Hợp Đồng Xây Dựng Giải Quyết Thế Nào?

Nguyên tắc thực hiện hợp đồng EP

Hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng EP nói riêng, khi thực hiện thì các bên trong quan hệ hợp đồng phải bảo đảm thực hiện theo các nguyên tắc sau:

  • Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;
  • Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
  • Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

Nguyên tắc thực hiện hợp đồng EP

Nguyên tắc thực hiện hợp đồng EP

Điều khoản cơ bản trong hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ

Chủ thể của hợp đồng

Đây là một trong những điều khoản cơ bản của hợp đồng EP nên khi xác lập hợp đồng cần chú trọng kê khai đầy đủ các thông tin. Thông tin của các bên trong hợp đồng đóng vai trò xác định tư cách chủ thể trong quan hệ hợp đồng. Vậy nên trong một hợp đồng EP buộc phải có điều khoản này.

Nội dung công việc và các yêu cầu kỹ thuật

Những điều khoản này trong hợp đồng EP phải đảm bảo theo các tiêu chí nhất định. Cụ thể là: Nội dung công việc của hợp đồng là nội dung mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu phù hợp với phạm vi công việc của hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận rõ trong hợp đồng. Phạm vi công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan. Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ thì phạm vi công việc Là việc cung cấp thiết bị; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành thử, vận hành, đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có) theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.

>> Xem thêm: Mẫu Hợp Đồng Nguyên Tắc Trong Xây Dựng

Điều khoản cơ bản trong hợp đồng EP

Điều khoản cơ bản trong hợp đồng EP

Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng

Về cơ bản, thời gian thực hiện hợp đồng EP sẽ được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký. Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên giao thầu chấp thuận để làm căn cứ thực hiện. Đối với tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các công việc, sản phẩm chủ yếu. Trong hợp đồng, tiến độ cung cấp thiết bị phải thể hiện các mốc bàn giao thiết bị, trong đó có quy định về số lượng, chủng loại thiết bị cho từng đợt bàn giao.

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng

Ngoài các quyền và nghĩa vụ chung của bên giao thầu và bên nhận thầu thì riêng với hợp đồng EP thì các bên còn phát sinh thêm các quyền, nghĩa vụ riêng biệt theo quy định tại Điều 29, 30 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 50/2021/NĐ-CP.

Điều kiện, yêu cầu về chất lượng

Yêu cầu chất lượng hay yêu cầu kỹ thuật của hợp đồng phải đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng, tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu về chất lượng theo quy định của pháp luật. Các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận trong hợp đồng về quy chuẩn, tiêu chuẩn (tiêu chuẩn và quy chuẩn Quốc gia), chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm của hợp đồng xây dựng.

Giá cả, thời hạn, phương thức thanh toán

Trong hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (EP) thì các điều khoản này có yêu cầu như sau:

  • Giá hợp đồng xây dựng: khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để thực hiện công việc theo yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tiến độ, điều kiện thanh toán, tạm ứng hợp đồng và các yêu cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồngxây dựng.
  • Trong hợp đồng xây dựng các bên phải ghi rõ nội dung các khoản chi phí, các loạithuế, phí (nếu có) đã tính và chưa tính trong giá hợp đồng; giá hợp đồng xây dựng được điều chỉnh phải phù hợp với loại hợp đồng, hình thức giá hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với những hợp đồng xây dựng các bên có thỏa thuận thanh toán bằng nhiều đồng tiền khác nhau thì phải ghi cụ thể giá hợp đồng tương ứng với từng loại tiền tệ.
  • Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp vớiloại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán theo các thỏa thuận trong hợp đồng các bên không phải ký phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp bổ sung công việc chưa có trong hợp đồng.
  • Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.

>> Xem thêm: Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Thi Công Xây Dựng

Lưu ý khi soạn thảo hợp đồng EP

Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (EP) chỉ có hiệu lực khi:

  • Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
  • Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng
  • Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn về các điều khoản cơ bản trong hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (EP). Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan hoặc cần sự TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG, bạn có thể liên hệ với Long Phan PMT thông qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn nhanh chóng nhất.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Ba, 7 tháng 9, 2021

Thay đổi cơ cấu ảnh hưởng thế nào đến nguồn lao động trong doanh nghiệp?

Thay đổi cơ cấu ảnh hưởng thế nào đến nguồn lao động trong doanh nghiệp là vấn đề mà người sử dụng lao động cũng như người lao động đặc biệt quan tâm. Khi doanh nghiệp muốn thực hiện thay đổi cơ cấu công nghệ thì cần phải thực hiện các nghĩa vụ gì đối với người lao động theo quy định của pháp luật. Thời điểm nào được chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin liên quan cho bạn đọc có thể tham khảo.

Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động

>> Xem thêm: Trình tự chấm dứt hợp đồng với người lao động do thay đổi cơ cấu

Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

Thay đổi cơ cấu, công nghệ

Các trường hợp được xem là thay đổi cơ cấu, công nghệ theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:

  • Thay đổi cơ cấu, tổ chức lại lao động
  • Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động
  • Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm

Lý do kinh tế

Các trường hợp được xem là vì lý do kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể như sau:

  • Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế
  • Thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi thay đổi cơ cấu, công nghệ

Nghĩa vụ của doanh nghiệp

Nghĩa vụ của doanh nghiệp

Khi người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ mà làm ảnh hưởng đến công việc của nhiều người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động, trường hợp có chỗ làm việc mới thì phải ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.

Trong trường hợp không đảm bảo được vấn đề việc làm cho người lao động thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật lao động 2019.

>> Xem thêm: Hướng dẫn trả lương cho người lao động trong thời gian dịch bệnh covid

Nghĩa vụ khi chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do kinh tế

Trong trường hợp vì lý do kinh tế theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật Lao động 2019, có nguy cơ làm mất việc làm của nhiều người lao động thì người lao động phải xây dựng phương án và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 Bộ luật lao động 2019. Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động nếu phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động 2019.

Phương án sử dụng lao động tại Điều 44 Bộ luật lao động 2019 được quy định cụ thể như sau:

  • Xây dựng phương án sử dụng lao động bao gồm những nội dung sau: số lượng danh sách lao động được tiếp tục sử dụng, số lượng được đào tạo lại để sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc bán thời gian. Số lượng danh sách lao động nghỉ hưu, số lượng lao động chấm dứt hợp đồng. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động. Biện pháp và nguồn tài chính để thực hiện phương án
  • Người sử dụng lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng phương án sử dụng lao động
  • Thông báo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phương án sử dụng lao động được thông qua cho người lao động biết.

Thời điểm được phép chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu

Chấm dứt hợp đồng lao động

Chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động 2019, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc vì thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.

Đối với trường hợp người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động về việc cho thôi việc theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2019. Doanh nghiệp phải thực hiện trao đổi với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người lao động trước 30 ngày.

>> Xem thêm: Khởi kiện vì cho rằng công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sai quy định

Trên đây là những quy định của pháp luật liên quan đến việc thay đổi nguồn lao động trong doanh nghiệp do thay đổi cơ cấu. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi thực hiện thay đổi cơ cấu công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của người lao động. Thời điểm mà người sử dụng được phép chấm dứt hợp đồng với người lao động. Bạn đọc còn thắc mắc vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Nghĩa vụ thuế doanh nghiệp mới thành lập cần thực hiện gồm những gì?

Nghĩa vụ thuế doanh nghiệp mới thành lập cần thực hiện gồm những gì là vấn đề mà hiện nay nhiều người muốn thành lập doanh nghiệp quan tâm. Để thực hiện kê khai thuế doanh nghiệp cần thực hiện những công việc gì, trình tự thủ tục được quy định như thế nào? doanh nghiệp cần lưu ý những gì khi kê khai các loại thuế trước khi thành lập doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ các thông tin liên quan cho bạn đọc.

Nghĩa vụ thuế

Nghĩa vụ thuế

>> Xem thêm: Khai thuế tiết kiệm nhất dành cho doanh nghiệp tư nhân

Các nghĩa vụ thuế cần thực hiện khi mới thành lập doanh nghiệp

Khai báo thuế ban đầu và nộp thuế môn bài

Doanh nghiệp mới thành lập phải khai nộp lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Tờ khai lệ phí môn bài được thực hiện theo mẫu được đính kèm tại phụ lục của Nghị định 139/2016/NĐ-CP.

Thời gian chậm nhất để doanh nghiệp thực hiện việc nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu sản xuất kinh doanh.

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP thì trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 đến ngày 31 tháng 12 miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với:

  • Tổ chức thành lập mới
  • Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh

Theo quy định của Nghị định 22/2020/NĐ-CP thì những doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2021 sẽ được miễn lệ phí môn bài.

>> Xem thêm: Thủ tục kê khai thuế đất phi nông nghiệp

Đăng ký phương pháp tính thuế GTGT

Phương pháp tính thuế

Phương pháp tính thuế

Có hai phương pháp tính thuế GTGT để doanh nghiệp đăng ký bao gồm phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ.

Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì sẽ nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC bao gồm:

  • Tờ khai thuế GTGT theo mẫu
  • Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra theo mẫu
  • Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu
  • Bảng kê thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo mẫu
  • Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và các địa phương nơi có sơ sở sản xuất

Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu ban hành kèm theo thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung theo thông tư 119/2014/TT-BTC.

Thực hiện thủ tục mua chữ ký số để khai thuế điện tử

Hiện nay việc kê khai thuế của các doanh nghiệp tại cơ quan thuế hiện đang quá tải và có nhiều thủ tục khó khăn cho doanh nghiệp. Để doanh nghiệp thực hiện việc kê khai thuế nhanh chóng hơn và bớt quá tải đối với số lượng người đến giải quyết trực tiếp. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục mua chữ ký số để kê khai thuế điện tử. Việc đăng ký chữ ký số được thực hiện tại các doanh nghiệp được nhà nước cho phép cung cấp dịch vụ này.

Việc thực hiện thủ tục mua chữ ký số thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 119/2018/NĐ-CP. Hồ sơ để doanh nghiệp thực hiện mua chữ ký số để khai thuế điện tử tùy vào từng địa điểm cung cấp dịch vụ khác nhau mà có quy định khác nhau. Tuy nhiên, bộ hồ sơ cơ bản sẽ bao gồm:

  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật
  • Bản sao giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp

Đăng ký tài khoản ngân hàng doanh nghiệp và thông báo với cơ quan thuế

Doanh nghiệp lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản của doanh nghiệp theo quy định của ngân hàng mà doanh nghiệp chọn lựa. Tài khoản ngân hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp trong quá trình kê khai nộp thuế điện tử tại cơ quan thuế. Tuy nhiên, theo quy định hiện nay tại Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT thì không còn bắt buộc doanh nghiệp phải thông báo tài khoản ngân hàng đến các cơ quan nhà nước.

Như vậy, khi thực hiện đăng ký tài khoản ngân hàng doanh nghiệp không cần phải thực hiện việc thông báo tài khoản ngân hàng đến các cơ quan nhà nước nữa.

Đăng ký mã số thuế cá nhân là người lao động cho cơ quan thuế

Theo quy định tại Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019, thì doanh nghiệp có nghĩa vụ đăng ký thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC, cụ thể như sau:

  • Tờ khai đăng ký thuế
  • Bản sao không yêu cầu chứng thực giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp

Lưu ý doanh nghiệp về các loại thuế cần kê khai trước khi hoạt động

Thuế VAT

Doanh nghiệp trước khi kê khai thuế phải xác định doanh nghiệp mình thuộc đối tượng nào trong các phương pháp kê khai thuế theo quy định của pháp luật.

  • Doanh nghiệp thuộc đối tượng kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ
  • Doanh nghiệp thuộc đối tượng kê khai thuế theo tháng hay theo quý

Thuế TNDN

Ngoại trừ các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù như tìm kiếm, thăm dò dầu khí có mức thuế suất khác. Thì đối với các doanh nghiệp còn lại sẽ áp dụng mức thuế suất là 20%/năm.

Doanh nghiệp cần tìm hiểu xem mình có nằm trong các đối tượng được hưởng thuế suất ưu đãi theo quy định tại Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC.

>> Xem thêm: Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNCN

Nếu doanh nghiệp kê khai tính thuế theo phương pháp theo quý thì thuế thu nhập cá nhân cũng kê khai theo quý.

Nếu trong quý không phát sinh khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ một nhân viên nào thì không cần thực hiện kê khai thuế

Dịch vụ Startup hỗ trợ tối ưu nhất về thuế cho người khởi nghiệp

Người mới khởi nghiệp hãy liên hệ với Công ty luật Long Phan PMT để được hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến thuế và các hoạt động khác khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Các Startup sẽ được hỗ trợ các dịch vụ với mức phí phù hợp cho doanh nghiệp. Đảm bảo thực hiện nhanh các thủ tục liên quan về pháp lý. Doanh nghiệp còn có một đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, tận tình hỗ trợ trong quá trình thành lập doanh nghiệp.

Dịch vụ dành cho doanh nghiệp Startup

Dịch vụ dành cho doanh nghiệp Startup

Trên đây là những quy định về thuế cho doanh nghiệp mới thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành. Những công việc mà doanh nghiệp mới cần thực hiện sau khi thành lập. Doanh nghiệp cần lưu ý về những loại thuế gì để kê khai trước khi thành lập. Dịch vụ của Luật Long Phan PMT hỗ trợ về thuế cho người khởi nghiệp. Bạn đọc còn thắc mắc vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT DOANH NGHIỆP qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Hai, 6 tháng 9, 2021

Chính sách quản lý kỷ luật lao động được xây dựng thế nào?

Chính sách quản lý kỷ luật lao động được xây dựng như thế nào tại các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải xây dựng kỷ luật lao động tại doanh nghiệp mình như thế nào để phù hợp với quy định của pháp luật. Có những hình thức kỷ luật lao động nào được áp dụng đối với người lao động. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được quy định như thế nào. Cần có những lưu ý gì? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin trên.

Kỷ luật lao động

Kỷ luật lao động

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động

Khi người lao động có các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tiến hành việc xử lý theo quy định của công ty. Tuy nhiên, các hình thức xử lý kỷ luật lao động mà người sử dụng lao động có thể áp dụng phải thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm các hình thức:

Các hình thức xử lý

Các hình thức xử lý

  • Khiển trách
  • Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng
  • Cách chức
  • Sa thải

>> Xem thêm: Thủ tục xử lý người lao động tự ý nghỉ việc

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định cụ thể tại Điều 123 Bộ luật lao động 2019 như sau:

  • Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm;
  • Trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng
  • Đối với một số trường hợp người sử dụng lao động không thể thực hiện xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động do người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng, nghỉ việc, bị tạm giữ tạm giam, chờ kết quả điều tra, người lao động nữ mang thai. Người sử dụng lao động có thể kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày.

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động

Theo quy định tại Điều 70 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được thực hiện như sau:

Trình tự xử lý kỷ luật lao động

Trình tự xử lý kỷ luật lao động

  • Bước 1: Khi xảy ra hành vi vi phạm, doanh nghiệp thực hiện lập biên bản và thông báo tới tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Trường hợp phát hiện sau khi xảy ra hành vi vi phạm thì người sử dụng lao động phải thu thập chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm của người lao động
  • Bước 2: Trong thời hạn xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động
  • Bước 3: Lập biên bản cuộc họp xử lý kỷ luật lao động
  • Bước 4: Người sử dụng lao động tiến hành ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự xử lý kỷ luật lao động

>> Xem thêm: Quy trình xử lý kỷ luật lao động theo quy định pháp luật

Những điểm cần lưu ý khi thực hiện thủ tục kỷ luật lao động

Khi xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động cần lưu ý các điểm sau:

  • Người sử dụng lao động không được áp dụng hình thức kỷ luật lao động là phạt tiền đối với người lao động vi phạm quy định của doanh nghiệp
  • Đối với người lao động dưới 15 tuổi thì khi xử lý kỷ luật lao động phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật
  • Đối với một hành vi vi phạm của người lao động không được áp dụng đồng thời nhiều hình thức xử lý kỷ luật. Nếu người lao động có nhiều hành vi vi phạm thì chỉ áp dụng hình thức xử lý cao nhất đối với hành vi vi phạm nặng nhất
  • Đối với người lao động vi phạm kỷ luật trong lúc mắc bệnh tâm thần, hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của họ thì không được xử lý kỷ luật lao động.
  • Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời gian xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật.

>> Xem thêm: Nội quy lao động phải sửa như thế nào từ năm 2021

Trên đây là những quy định của pháp luật liên quan đến các chính sách quản lý kỷ luật lao động theo Bộ luật lao động hiện hành. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động được áp dụng đối với người lao động. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động từ khi có hành vi vi phạm kỷ luật. Quy trình để xử lý kỷ luật lao động và những điểm mà người sử dụng lao động cần lưu ý. Bạn đọc còn thắc mắc vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG qua HOTLINE: 1900.63.63.87



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT