Thứ Sáu, 17 tháng 1, 2020

Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Không Phụ Thuộc Vào Nội Dung Di Chúc

Tranh chấp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc trong trường hợp người được thừa kế di sản lại không phải là người thân trong gia đình mà gia đình muốn đòi lại phần đáng được hưởng. Trong phạm vi bài viết sau đây, chúng tôi sẽ làm rõ về vấn đề này.

quy dinh ve tranh chap thua ke khong phu thuoc vao noi dung di chuc
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

1. Quy định chung về thừa kế theo di chúc

noi dung di chuc nhu the nao moi dung luat
Quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc
  • Pháp luật ghi nhận cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình và cá nhân, tổ chức có quyền hưởng di sản theo di chúc.
  • Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
  • Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  • Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 ( BLDS 2015) thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Điều kiện về chủ thể để lập di chúc:

  • Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 630 của BLDS 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc phải được lập thành văn bản, riêng trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

DI CHÚC HỢP PHÁP phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Ngoài ra,

  • Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
  • Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Di chúc không có hiệu lực nếu:

  • Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế;
  • Di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

2. Người được quyền thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Theo quy định tại Điều 644 BLDS 2015 thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.
dieu kiẹn de huong di san khi khong co ten trong di chuc
Những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Quy định về người thừa kế “không phụ thuộc” nội dung di chúc không áp dụng đối với người “từ chối nhận di sản” theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản. Vẫn áp dụng với thừa kế thế vị

Trong đó trường hợp từ chối nhận di sản là trường hợp người thừa THỪA KẾ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

Theo quy định tại Điều 621 BLDS 2015 thì những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

3. Giải quyết tranh chấp thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc

3.1 Phương thức giải quyết tranh chấp

  • Khi có tranh chấp về thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc xảy ra, các bên cần ưu tiên thỏa thuận. Đây là phương án tối ưu nhất, việc tự thỏa thuận không chỉ nhanh chóng giải quyết vấn đề mà còn tiết kiệm thời gian, công sức của các bên.
  • Nếu không thể tự thỏa thuận, các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

3.2 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện. Tòa án theo lãnh thổ có ba trường hợp như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức.
  • Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

3.3 Trình tự, thủ tục giải quyết bằng Tòa án

  1. Cá nhân, tổ chức làm Đơn khởi kiện với nội dung theo Điều 189 BLTTDS 2015 gửi đến Tòa án có thẩm quyền.
  2. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu hồ sơ hợp lệ thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí và Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án.
  3. Sau khi thụ lý vụ án Tòa án sẽ xem xét và chuẩn bị xét xử vụ án. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ tiến hành phiên họp kiểm tra giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải. Sau đó, Tòa án sẽ ban hành các quyết định như công nhận hòa giải thành, tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.
  4. Nếu vụ án không rơi vào trường hợp trên thì Thẩm phán phải quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
  5. Xét xử phúc thẩm (nếu có)

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu có thắc mắc về vấn đề trên muốn được tư vấn trực tiếp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH MTV Long Phan PMT để được tư vấn miễn phí.



January 18, 2020 at 01:00PM

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét