Thứ Năm, 9 tháng 1, 2020

Giải quyết tranh chấp thừa kế từ vợ chồng không hợp pháp

Xuất phát từ nhiều lý do, hiện nay vẫn còn nhiều đôi nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng lại không hợp pháp dẫn đến phát sinh tranh chấp thừa kế. Hiện nay, việc tổ chức các buổi lễ, tiệc cưới hỏi còn quan trọng hơn nhiều so với việc đăng ký kết hôn. Do vợ chồng không hợp pháp nên khi phát sinh tranh chấp thì việc giải quyết trở nên phức tạp hơn. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ hướng dẫn giải quyết tranh chấp thừa kế từ vợ chồng không hợp pháp.

trinh tu thu tuc gia quyet tranh chap thua ke tu vo chong khong hop phap
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về quan hệ thừa kế giữa vợ chồng không hợp pháp

1. Tổng quan về Vợ chồng hợp pháp và Vợ chồng không hợp pháp

Để được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp, hai bên nam nữ phải tiến hành đăng ký kết hôn theo Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, “kết hôn” là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Tuy nhiên, vẫn có trường hợp không đăng ký kết hôn, quan hệ vợ chồng vẫn được pháp luật công nhận.

Theo Điều 3 Nghị quyết 35/2000/QH10, các cột mốc để được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp

  1. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987
  2. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001
  3. Nam nữ sống chung như vợ chồng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001

Ngoài những trường hợp vợ chồng hợp pháp được pháp luật công nhận vừa liệt kê ở trên thì những trường hợp khác được coi là vợ chồng không hợp pháp vì không thỏa mãn những điều kiện mà pháp luật quy định.

2. Việc thừa kế theo di chúc

noi gia quyet tranh chap thua ke tu vo chong khong hop phap
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế
  • Theo quy định của BLDS 2015 thì “Di chúc” là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
  • Nếu di chúc của vợ/chồng là di chúc hợp pháp để lại tài sản cho chồng/vợ không hợp pháp của mình thì người chồng/vợ không hợp pháp này vẫn được nhận phần thừa kế này nếu đáp ứng đủ điều kiện về người thừa kế.

Vậy nên nếu có di chúc thì vợ/chồng không hợp pháp vẫn được hưởng thừa kế theo di chúc của chồng/vợ không hợp pháp của mình.

3. Việc thừa kế theo pháp luật

THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Vợ/chồng không hợp pháp không được pháp luật công nhận vậy nên không thuộc hàng thừa kế thứ nhất như vợ/chồng hợp pháp theo đó họ không được nhận di sản do người kia để lại.

Tuy nhiên, trường hợp có chung sống, có đóng góp, tạo lập tài sản thì pháp luật bảo vệ người vợ/chồng không hợp pháp đó bằng cách cho người này hưởng phần tài sản mà người này đã đóng góp vào trong khối tài sản để lại thừa kế. Những gì người này đóng góp, tạo lập sẽ được trừ ra trước khi đem di sản của người đã mất đi chia thừa kế.

4. Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế từ vợ chồng không hợp pháp

giai quyet tranh chap thua ke tu vo chong khong hop phap
Tranh chấp và giải quyết tranh chấp về thừa kế của vợ chồng không hợp pháp
  • Tranh chấp thừa kế từ vợ chồng không hợp pháp là một tranh chấp dân sự do đó, việc giải quyết luôn ưu tiên bằng con đường thương lượng, hòa giải.
  • Trong trường hợp không thể thương lượng được, các bên có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của bản thân.

4.1 Thời hiệu khởi kiện

  • Theo quy định tại Khoản 1 Điều 623 BLDS 2015 thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Tuy nhiên, Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu nếu có yêu cầu của các đương sự, và yêu cầu áp dụng thời hiệu này phải được đưa ra trước khi Tòa tuyên án sơ thẩm.

4.2 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Giải quyết tranh chấp thừa kế từ vợ chồng không hợp pháp là tranh chấp về thừa kế tài sản. Căn cứ vào quy định tại Khoản 5 Điều 26 và điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (viết tắt là BLTTDS 2015) thì đây là tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.

Xem thêm về thẩm quyền giải quyết tranh chấp: https://luatlongphan.vn/xac-dinh-tham-quyen-cua-toa-an-trong-to-tung-dan-su

Người có quyền khởi kiện gửi đơn khởi kiện (đáp ứng điều kiện tại Khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015) đến tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết theo trình tự thủ tục được quy định trong BLTTDS 2015.

Trên đây là những quy định của pháp luật về việc tranh chấp thừa kế từ vợ chồng không hợp pháp. Trong trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc hay vấn đề nào chưa rõ, xin hãy liên hệ ngay với Công ty Luật TNHH MTV Long Phan PMT để được tư vấn miễn phí.



January 10, 2020 at 10:00AM

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét