Thứ Bảy, 25 tháng 1, 2020

Tranh chấp thừa kế của vợ lẽ giải quyết như thế nào?

Vấn đề tranh chấp thừa kế của vợ lẽ xảy ra rất thường xuyên. Vợ lẽ nhận thừa kế khi người chồng có di chúc để lại di sản cho họ. Pháp luật quy định về nguyên tắc và điều kiện được hưởng thừa kế cho mọi cá nhân. Tuy nhiên, trong cuộc sống, tranh chấp chia tài sản khi có hai vợ là khó tránh khỏi. Bài viết dưới đây sẽ trình bày cụ thể về trường hợp này.

 tranh chap thua ke cua vo lẻ
Vợ hợp pháp – được thừa nhận theo pháp luật và có giấy đăng ký kết hôn

1. Thế nào là vợ lẽ?

  • Vợ lẽ” hay còn gọi là (vợ hai) theo ngôn ngữ được hiểu là người vợ ở hàng thứ, sau vợ cả, của người đàn ông nhiều vợ dưới chế độ cũ.
  • Hiện nay, một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Và hôn nhân hợp pháp là hôn nhân đảm bảo về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. 
  • Do đó, người vợ được pháp luật công nhận là người đủ điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn với người chồng, không phải người vợ lẽ, mà là vợ hợp pháp (vợ cả).

2. Vợ lẽ được hưởng di sản từ người chồng hay không?

  1. Trong trường hợp “thừa kế” theo di chúc, thì TÀI SẢN được chia theo ý nguyện của người để lại di chúc. Nếu người vợ lẽ có tên trong di chúc hưởng di sản thì được hưởng phần di sản tương ứng với DI CHÚC.
  2. Trong trường hợp người chồng không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Những người được hưởng thừa kế được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy,

  • Vợ lẽ là người vợ không được pháp luật công nhận nên không phải là chủ thể thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Nghĩa là vợ lẽ sẽ không được hưởng thừa kế theo pháp luật.
  • Tuy nhiên đối với trường hợp pháp luật công nhận “vợ chồng thực tế“, người vợ lẽ vẫn được hưởng di sản theo pháp luật. Ngay cả trường hợp người chồng có con thì mẹ kế vẫn được quyền nhận di sản.
Vo le duoc huong thua ke khi nguoi chong co di chuc de lai tai san
Vợ lẽ không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật

3. Thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế

3.1. Thời hiệu khởi kiện

Tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu “giành quyền” yêu cầu chia di sản thừa kế như sau:

  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. 

Theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì tranh chấp về thừa kế tài sản là một trong những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

3.2. Trình tự khởi kiện tại tòa án

cach tien hanh giai quyet tranh chap ve di san thua ke theo thu tuc luat dinh
Tòa án giải quyết tranh chấp về tài sản thừa kế và phân chia chúng
  1. Chuẩn bị hồ sơ “khởi kiện” gồm: Đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ chứng minh cho quyền hưởng di sản thừa kế được là giấy tờ nhân thân của người khởi kiện, như Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy chứng tử của người chồng đã chết, …
  2. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền. Thẩm quyền của “Tòa án” được xác định theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  3. Khi nhận được đơn khởi kiện trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay Giấy nhận đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
  4. Sau khi nhận đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án. Tòa án tiến hành các thủ tục để chuẩn bị xét xử vụ án, như: thu thập chứng cứ, hòa giải, đối thoại, xem xét thẩm định tại chỗ…
  5. Sau khi thực hiện xong các thủ tục để chuẩn bị xét xử vụ án thì Tòa án tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án. Trong trường hợp đương sự không đồng ý với phán quyết sơ thẩm thì có quyền kháng cáo để Tòa án tiến hành xét xử phúc thẩm.

Trên đây là nội dung về vấn đề trên. Hãy liên hệ với Công ty Luật TNHH MTV Long Phan PMT qua hotline bên dưới nếu bạn hay gia đình đang có thắc mắc và cần giải quyết các vấn đề về pháp luật.



January 26, 2020 at 01:17PM

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét