Chủ Nhật, 12 tháng 4, 2020

Vi phạm lỗi không bằng lái xe máy bị phạt bao nhiêu?



Vi phạm lỗi không bằng lái xe máy bị phạt hành chính từ 100.000 đến 200.000 đồng, bị tạm giữ bằng lái xe và thậm chí bị phạt tù nếu gây tai nạn giao thông. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp việc điều khiển xe gắn máy không bắt buộc phải có bằng lái xe. Kính mời Quý độc giả tham khảo bài viết dưới đây, để hiểu thêm quy định của pháp luật đối với hành vi điều khiển xe gắn máy không mang giấy phép lái xe.

1.Không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền



Không mang theo bằng lái khi tham gia giao thông vẫn bị phạt hành chính
  
Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
·                Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.


Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng với các hành vi sau:


Trường hợp sau đây bị phạt tiền từ từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
·                người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
·                Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe)

Đối với các trường hợp quy định tại điểm a và c khoản 5, điểm d khoản 7 Điều 21, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp bổ sung như:


2.Trường hợp nào lái xe không cần bằng lái
Đó là trường hợp người đủ 16 tuổi trở lên điều khiển XE GẮN MÁY có dung tích xi-lanh dưới 50cm3.(điểm a khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008)
Như vậy, chỉ cần đủ 16 tuổi trở lên, thì không cần bằng lái vẫn có thể điều khiển xe máy, nếu xe có dung tích dưới 50 cm3.



Lái xe máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 thì không cần có bằng lái


3. Xử phạt khi gây tai nạn do không có bằng lái
3.1.Phạt tiền, phạt tù
Hành vi điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định bị nghiêm cấm. (điểm 9 khoản 8 Luật Giao thông đường bộ 2008).

Mà theo quy định tại khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Người vi phạm gây tai nạn giao thông đường bộ mà gây thiệt hại cho người khác thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Đó là các trường hợp:
·       Làm chết người;
·       Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
·       Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
·       Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Như vậy, hành vi gây tai nạn giao thông  do vi phạm quy định của pháp luật về giao thông đường bộ có thể bị phạt hành chính hoặc phạt tù đến 05 năm. Trường hợp này, người vi phạm có thể yêu cầu luật sư bào chữa để được giảm nhẹ hình phạt.




Người gây tai nạn phải chịu trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại

3.2.Bồi thường thiệt hại

Bên cạnh bị phạt tiền, người gây tai nạn còn có trách nhiệm bồi thường tổn thất cho người bị tai nạn, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Theo đó, đối với người bị thương tích do tai nạn giao thông:
Theo quy định tại Điều 590 BLDS 2015, người gây tai nạn phải đền bù các khoản tiền sau:
·       Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
·       Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
·       Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
·       Thiệt hại khác do luật quy định.

Đối với tình huống gây chết người:
Theo quy định tại Điều 591 BLDS 2015, người gây tai nạn phải đền bù các khoản tiền sau:
·       Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
·       Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
·       Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
·       Thiệt hại khác do luật quy định.
·       Bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại (hoặc người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại)
·       Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về trường hợp vi phạm lỗi không mang bằng lái xe khi tham gia giao thông. Nếu Quý khách gặp khó khăn cần giải đáp, hãy gọi cho chúng tôi theo số hotline dưới đây để được hỗ trợ kịp thời.
Tham khảo thêm:

Địa chỉ: 50/6 Trường Sơn, phường 2, quận Tân Bình, TP.HCM
Email: phanmanhthanglp@gmail.com
Phone: 0908 748 368


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét