Thứ Bảy, 31 tháng 7, 2021

Cách để doanh nghiệp cắt giảm lương nhân viên đúng luật mùa Covid

Hiện nay, dịch bệnh COVID-19 đang diễn biến phức tạp, điều này cũng đã ảnh hưởng đến việc thu nhập của các doanh nghiệp. Vậy các doanh nghiệp có quyền được phép cắt giảm lương nhân viên không? Bằng cách nào cho đúng với quy định của pháp luật.? Để hiểu rõ về vấn đề này mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết sau.

Doanh nghiệp bị ảnh hưởng tài chính trong mùa dịch COVID-19

Doanh nghiệp bị ảnh hưởng tài chính trong mùa dịch COVID-19

Doanh nghiệp có được phép cắt giảm lương nhân viên trong mùa dịch COVID-19 ? Bằng cách nào?

Trong tình hình diễn biến phức tạp về dịch bệnh COVID-19. Để tránh sự lây lan dịch bệnh nhiều doanh nghiệp đã phải cho nhân viên nghỉ làm và làm việc tại nhà hoặc cho nhân viên nghỉ và đóng cửa trụ sở doanh nghiệp. Chính vì điều này đã làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty, làm thiệt hại về tài chính cho doanh nghiệp.

Vì vậy các doanh nghiệp đã phải thực hiện việc cắt giảm chi phí tiền lương của nhân viên để giảm bớt khó khăn trong tình hình dịch bệnh này. Để thực hiện việc giảm cắt tiền lương nhân viên theo đúng quy định pháp luật có những cách sau đây:

Các bên có thể thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

Tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 thì Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 33 Bộ luật lao động 2019 cũng quy định: Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

Theo quy định trên và trước tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp và rất nhiều ca nhiễm, cách ly nên doanh nghiệp buộc phải chịu khó khăn về thu nhập, cân đối tài chính. Người lao động nếu chịu chia sẻ rủi ro khi dịch bệnh thì doanh nghiệp có thể thỏa thuận với người lao động về việc giảm tiền lương so với hợp đồng lao động, trường hợp này thì hai bên có thể thỏa thuận ký phụ lục hợp đồng lao động để điều chỉnh mức tiền lương mới.

Nếu người lao động không đồng ý việc giảm lương để chia sẻ rủi ro đối với doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn phải trả lương cho người lao động theo mức của hợp đồng lao động đã giao kết.

Chuyển người lao động đi làm công việc khác so với hợp đồng lao động

Hình thức này được quy định tại Điều 29, Bộ luật lao động 2019 như sau:

  • Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
  • Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
  • Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Áp dụng vào tình hình thực tế hiện nay, đại dịch đang hoành hành và ngày càng nguy hiểm hơn. Nhiều công ty không còn cách nào khác ngoài việc cho nhân viên làm việc tại nhà, làm một công việc khác so với hợp đồng lao động đã ký kết.

Hình thức này sẽ được áp dụng với điều kiện phải báo trước cho nhân viên công ty 3 ngày và thực hiện không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 1 năm, nếu như vượt quá thời gian này thì chủ công ty cần có sự chấp thuận bằng văn bản của người sử dụng lao động.

Trong 30 ngày đầu, nhân viên được trả lương bằng với lương công việc chính. Sau đó, công ty có thể trả lương thấp hơn nhưng ít nhất phải bằng 85% lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do chính phủ quy định.

Đây là một biện pháp tạm thời, giúp công ty có thể giảm nhẹ chi phí để vượt qua giai đoạn khó khăn này.

Tạm ngừng việc với người lao động

Hình thức này được quy định tại khoản 3, Điều 99, Bộ luật lao động 2019:

Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

  • Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
  • Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Căn cứ điều trên với  lý do dịch bệnh và yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì doanh nghiệp có thể tạm thời ngừng việc với nhân viên để tiết kiệm chi phí. Tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp theo quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP như sau:

  • Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
  • Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
  • Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
  • Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Như vậy, tại Thành phố Hồ Chí Minh, mức lương tối thiểu mà công ty phải trả khi tạm ngừng việc với nhân viên do dịch bệnh là 4.420.000 đồng/tháng.

Tạm ngừng việc với người lao động

Doanh nghiệp cắt giảm lương nhân viên trong mùa dịch COVID-19

Trường hợp nhân viên làm việc tại nhà do dịch bệnh thì doanh nghiệp có được giảm lương không?

Tại Điều 33, Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động như sau:

  • Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
  • Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
  • Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Như vậy, nếu làm việc ở nhà nhưng người lao động vẫn hoàn thành tốt công việc được giao thì về nguyên tắc vẫn được nhận đủ tiền lương.

Nếu có sự thỏa thuận về việc giảm tiền lương nhằm san sẻ gánh nặng với doanh nghiệp thì hai bên có thể làm phụ lục hợp đồng lao động, có nghĩa là công ty chỉ có thể giảm lương của người lao động khi được người lao động đồng ý, mức lương do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Trường hợp người lao động không đồng ý, công ty phải trả đủ lương theo thỏa thuận ban đầu.

Trong mùa dịch bệnh COVID-19 công ty nợ lương người lao động được không?

Doanh nghiệp nợ lương nhân viên trong mùa dịch COVID-19

Doanh nghiệp nợ lương nhân viên trong mùa dịch COVID-19

Theo quy định tại Điều 94, Bộ luật Lao động 2019 quy định:

  • Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
  • Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

Khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019 quy định: Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, để hỗ trợ doanh nghiệp, pháp luật vẫn cho phép doanh nghiệp được nợ lương người lao động, tuy nhiên, chỉ được nợ trong một số trường hợp nhất định và không quá 30 ngày.

>> Xem thêm: Làm Việc Tại Nhà Do Dịch Bệnh Corona, Công Ty Có Được Giảm Lương Nhân Viên Không ?

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về việc có được cắt giảm lương nhân viên trong mùa dịch COVID-19. Cách để doanh nghiệp cắt giảm lương nhân viên đúng luật mùa Covid. Nếu Quý khách hàng có thắc mắc về vấn đề này thì xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG cụ thể, chi tiết hơn. Xin cảm ơn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Hộ kinh doanh có được thành lập thêm chi nhánh, địa điểm kinh doanh không?

Hiện nay, nhiều hộ kinh doanh muốn mở rộng hoạt động của mình, và câu hỏi được đặt ra là Hộ kinh doanh có được thành lập thêm chi nhánh, địa điểm kinh doanh không? Để thành lập thì hộ kinh doanh cần làm những gì? Sau đâu Luật Long Phan sẽ giải đáp thắc mắc và những vấn đề liên quan khác, mời Quý bạn đọc cùng theo dõi.

thanh-lap-them-chi-nhanh-dia-diem-kinh-doanh

Thành lập thêm chi nhánh, địa điểm kinh doanh

Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

Tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hộ kinh doanh chỉ được phép thành lập 01 địa điểm kinh doanh và sử dụng dưới 10 lao động. Tuy nhiên, Nghị định 78/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực, hiện tại thì ở khoản 2 Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, có sự thay đổi khi một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.

Như vậy câu trả lời là hộ kinh doanh được thành lập thêm địa điểm kinh doanh, đồng thời phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Do vậy, hộ kinh doanh được thành lập thêm địa điểm kinh doanh nhưng không được thành lập thêm chi nhánh hay văn phòng đại diện, khi hoạt động dưới hình thức chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải thành lập doanh nghiệp.

Hộ kinh doanh cần làm gì khi thành lập thêm chi nhánh, địa điểm kinh doanh?

Theo Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, khi mở thêm địa điểm kinh doanh thì hộ kinh doanh cần lưu ý:

  • Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
  • Hộ kinh doanh không phải thông báo và làm thủ tục mở địa điểm kinh doanh đối với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Những việc cần làm khi lập thêm chi nhánh, địa điểm kinh doanh

Những việc cần làm khi lập thêm chi nhánh, địa điểm kinh doanh

>> Xem thêm: Hộ kinh doanh có được cấp mã số thuế không?

Ưu điểm và nhược điểm của loại hình doanh nghiệp cần lưu ý để hộ kinh doanh lựa chọn

Như đã phân tích ở trên, hộ kinh doanh chỉ được thành lập thêm địa điểm kinh doanh mà không được thành lập thêm chi nhánh, văn phòng đại diện. Do đó nếu hộ kinh doanh muốn hoạt động dựa trên các hình thức trên thì có thể cân nhắc chuyển đổi từ loại hình hộ kinh doanh sang các loại hình doanh nghiệp.

Ưu điểm

  • Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.
  • Được mở chi nhánh, văn phòng đại diện.
  • Quy mô lớn hơn hộ kinh doanh.
  • Không giới hạn số lượng lao động.
  • Cơ cấu tổ chức, hoạt động chặt chẽ hơn Hộ kinh doanh.
  • Được phép kinh doanh xuất, nhập khẩu.
  • Đáp ứng được yêu cầu xuất hóa đơn đỏ cho khách hàng.
  • Có thể có nhiều đại diện theo pháp luật.
  • Ngành nghề kinh doanh không giới hạn, không cần có ngay chứng chỉ hành nghề.

Nhược điểm

  • Khó khăn trong việc huy động vốn.
  • Thủ tục thành lập phức tạp.
  • Trách nhiệm pháp lý cao hơn hộ kinh doanh
  • Khi đặt tên doanh nghiệp không được trùng trong phạm vi toàn quốc.
  • Thủ tục giải thể doanh nghiệp phức tạp.
  • Nghĩa vụ thuế nhiều, phức tạp.

Tùy theo nhu cầu và khả năng mà chủ hộ kinh doanh có thể lựa chọn từng loại hình doanh nghiệp khác nhau để phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình.

Ưu điểm và nhược điểm của loại hình doanh nghiệp

Ưu điểm và nhược điểm của loại hình doanh nghiệp

Thủ tục chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp

Căn cứ theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì thủ tục chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp được quy định như sau:

  • Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
  • Chuẩn bị hồ sơ:
  • Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • Bản sao giấy chứng nhận đăng ký thuế.
  • Các giấy tờ khác khi hộ kinh doanh muốn chuyển đổi thành các loại hình doanh nghiệp tương ứng như sau:

Chuyển đổi thành Doanh nghiệp tư nhân: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.

Chuyển đổi thành công ty hợp danh, hồ sơ chi tiết (hồ sơ không bao gồm GCN đăng ký đầu tư).

Chuyển đổi thành CTCP, hồ sơ chi tiết (hồ sơ không bao gồm GCN đăng ký đầu tư).

Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ chi tiết (hồ sơ không bao gồm GCN đăng ký đầu tư).

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp GIẤY CHỨNG NHẬN đăng ký doanh nghiệp cho hộ kinh doanh muốn chuyển đổi.
  • Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp đăng GIẤY CHỨNG NHẬN ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.

>> Xem thêm: Hướng dẫn làm thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh công ty

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Long Phan về việc thành lập thêm chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh. Nếu quý bạn đọc có bất kỳ vướng mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ qua Hotline: 1900.63.63.87 để được Luật Sư Doanh Nghiệp của chúng tôi tư vấn luật doanh nghiệp rõ hơn. Chân thành cảm ơn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thủ tục gia hạn hợp đồng thuê đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất?

Việc thành lập các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất đem đến cho các chủ đầu tư những lợi ích đáng kể bởi đây là một khu công nghiệp đặc biệt. Pháp luật luôn có rất nhiều ưu đãi cho các dự án trong khu chế xuất. Vậy khi muốn thuê đất để thực hiện dự án trong khu công nghiệp thì phải thực hiện những gì? Thủ tục gia hạn hợp đồng thuê đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất như thế nào? Cùng tìm hiểu nhé.

thuê đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất

Thủ tục gia hạn hợp đồng thuê đất

Thời hạn được phép thuê đất đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi tài khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự án đầu tư.

Khi một dự án được chủ đầu tư thuê đất để sử dụng thì thời hạn thuê đất sẽ kết thúc khi dự án đó kết thúc thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.

Chủ thể nào được phép thuê đất để đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất?

Tại Điều 149 Luật Đất đai 2013 quy định những chủ thể sau được phép sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất:

Thứ nhất, Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm. Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.

Thứ hai, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền và nghĩa vụ như sau:

  • Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật Đất đai 2013;
  • Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật Đất đai 2013.

Thứ ba, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trước ngày 01/7/2014 (Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu được Nhà nước xem xét cho thuê đất.

>> Xem thêm: Thẩm quyền cho thuê đất công

Hướng dẫn thủ tục thuê đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất

Dự án nào được phép lập để gia hạn thời gian thuê đất?

Trường hợp lập dự án đầu tư để gia hạn thuê đất, thì dự án đó phải thuộc các dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Cụ thể, tại Điều 56 Luật Đất đai hiện hành quy định những trường hợp được Nhà nước cho thuê đất như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  • Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.

Như vậy, nếu dự án của bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên, thì bạn có thể làm hồ sơ đăng ký dự án để gia hạn thuê đất. Đồng thời, dự án đầu tư cũng phải đảm bảo đủ một số điều kiện như sau.

gia hạn thời gian thuê đất

Chủ thể được phép lập dự án gia hạn thời gian thuê đất

Điều kiện và căn cứ cho thuê đất thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp

Tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ để cho thuê đất như sau:

  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

Ngoài ra, nếu dự án của bạn sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ mà không được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật đất đai phải có văn bản sau:

  • Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên, từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
  • Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
  • Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển phải có văn bản chấp thuận của các ban ngành có liên quan trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất.

Điều kiện và đối tượng được nhà nước cho thuê đất thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp

Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai 2013, tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:

  • Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo chế độ của dự án đầu tư;
  • Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;
  • Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác;
  • Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
  • Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

Trình tự, thủ tục để lập dự án sản xuất nông nghiệp

Hồ sơ xin thuê đất

Hồ sơ xin thuê đất đối với dự án không phải xin giấy phép đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT như sau:

  • Đơn xin giao đất, cho thuê đất;
  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
  • Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư;
  • Bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
  • Đối với dự án đầu tư phải xin giấy chứng nhận đầu tư thì phải hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước khi nộp hồ sơ xin thuê đất. Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho thuê đất được lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư. Khi nộp hồ sơ xin thuê đất ngoài các giấy tờ trên, nộp thêm bản sao giấy chứng nhận đầu tư kèm theo văn bản thẩm định này.

Trình tự, thủ tục

Trình tự thủ tục xin thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp được quy định tại Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin thuê đất; trình UBND cấp tỉnh quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất.

  • Người xin thuê đất nộp hồ sơ hẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
  • Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin thuê đất;
  • Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất thể hiện các nội dung: phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chuyên ngành; đánh giá khả năng sử dụng thông qua đánh giá năng lực của chủ đầu tư; tác động môi trường…
  • Văn bản thẩm định điều kiện cho thuê đất thể hiện các nội dung: xác định loại dự án đầu tư và đối tượng cho thuê đất, điều kiện ký quỹ và năng lực tài chính của chủ đầu tư, không vi phạm pháp luật đất đai.

thủ tục để lập dự án sản xuất nông nghiệp

Trình tự, thủ tục để lập dự án sản xuất nông nghiệp

Bước 2: Người được cho thuê đất nộp tiền thuê đất

Bước 3: Tổ chức giao đất trên thực địa và trao GIấy chứng nhận cho người được cho thuê đất

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng thuê đất

Trên đây là bài viết hướng dẫn thủ tục gia hạn hợp đồng thuê đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất mà bạn có thể tham khảo. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư Doanh nghiệp của Công ty Luật Long Phan PMT thông qua hotline 1900.63.63.87. Xin cảm ơn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Sáu, 30 tháng 7, 2021

Điều kiện để được mở doanh nghiệp trong khu chế xuất?

Doanh nghiệptrong khu chế xuấ là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt có những điều kiện và ưu đãi riêng. Vậy thành lập doanh nghiệp chế xuất cần chuẩn bị những gì, điều kiện để được mở doanh nghiệp trong khu chế xuất hiện nay được quy định như thế nào? Mời các bạn cùng tham khảo thông qua bài viết sau.

mở doanh nghiệp trong khu chế xuất

Điều kiện để được mở doanh nghiệp trong khu chế xuất

Thế nào là doanh nghiệp trong khu chế xuất?

Căn cứ theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Điều kiện thành lập doanh nghiệp trong khu chế xuất là gì?

Tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP có quy định cụ thể về điều kiện thành lập doanh nghiệp trong khu chế xuất như sau:

  • Doanh nghiệp chế xuất phải được ngăn cách với các doanh nghiệp thường bằng hệ thống hàng rào, lối đi riêng.
  • Toàn bộ hàng hóa sản xuất phải được xuất khẩu 100% ra nước ngoài.
  • Đảm bảo điều kiện kiểm tra giám sát của hải quan và các cơ quan chức năng. Hiện nay có nhiều cục hải quan yêu cầu các doanh nghiệp chế xuất phải lắp camera giám sát được kết nối với hải quan.
  • Phải có văn bản đồng ý của hải quan về việc chấp thuận thành lập doanh nghiệp chế xuất.
  • Doanh nghiệp chế xuất được mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.

  • Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan.
  • Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định.

Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.

Điều kiện thành lập doanh nghiệp trong khu chế xuất là gì?

Điều kiện thành lập doanh nghiệp trong khu chế xuất là gì?

Thủ tục thành lập doanh nghiệp trong khu chế xuất

Có thể nói, doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, không vì thế mà khẳng định, chỉ có nhà đầu tư nước ngoài mới được thành lập doanh nghiệp chế xuất. Do vậy, thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất cũng tương tự như các loại hình doanh nghiệp khác. Dưới đây là thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất cơ bản mà bạn có thể tham khảo. Thủ tục bao gồm các bước như sau:

Bước 1: Đăng ký chủ trương đầu tư với Cơ quan Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Trường hợp quyết định chủ trương đầu tư Cơ quan Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

  • Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

Bước 2: Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Trong các trường hợp sau, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

  • Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
  • Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
  • Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có tổ chức kinh tế quy định như trên nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
  • Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định như trên nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.

Bước 3: Thành lập doanh nghiệp cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Sau khi có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ để thành lập doanh nghiệp.

Bước 4: Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp

Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định.

Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:

  • Ngành, nghề kinh doanh;
  • Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.

Bước 5: Khắc dấu của doanh nghiệp

Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đã tiến hành đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp tiến hành khắc dấu tại một trong những đơn vị khắc dấu được cấp phép. Doanh nghiệp tự quyết định số lượng và hình thức con dấu trong phạm vi pháp luật cho phép.

Bước 6: Công bố mẫu dấu của doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.

>> Xem thêm: Thủ tục cho thuê lại tài sản doanh nghiệp

Việc thành lập doanh nghiệp trong khu chế xuất tại Việt Nam được hưởng ưu đãi gì?

Ưu đãi dành cho doanh nghiệp trong khu chế xuất bao gồm:

  • Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Thì Doanh nghiệp chế xuất được hưởng thuế suất ưu đãi 17% trong vòng 10 năm (đối với các dự án đầu tư mới từ ngày 1/1/2016).

Bên cạnh đó, theo Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC thì Doanh nghiệp chế xuất còn được miễn thuế 02 năm đầu tiên. Và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo. Trừ trường hợp Doanh nghiệp chế xuất tại quận nội thành của đô thị loại đặc biệt. Đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh.

  • Ưu đãi tiền sử dụng đất

Theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP. Thì dự án đầu tư của Doanh nghiệp chế xuất được miễn tiền thuê đất 07 năm.

  • Ưu đãi thuế xuất nhập khẩu

Theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì quan hệ mua bán giữa khu chế xuất với nước ngoài sẽ không phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Ngoài ra, các doanh nghiệp chế xuất còn có thể được hưởng các ưu đãi tùy theo chính sách riêng của mỗi tỉnh, thành phố.

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp chế xuất

Tại Điều 39 Luật đầu tư 2020 cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của dự án đầu tư của doanh nghiệp chế xuất là Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Những lưu ý của doanh nghiệp chế xuất

Doanh nghiệp chế xuất được cấp giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa. Và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam. Phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam. Và bố trí khu lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa. Phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất. Hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.

>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư

Trên đây là bài tư vấn về điều kiện để được mở doanh nghiệp trong khu chế xuất. Hy vọng bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình, thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư doanh nghiệp của Công ty Luật Long Phan PMT thông qua hotline 1900.63.63.87. Xin cảm ơn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Tư, 28 tháng 7, 2021

Doanh nghiệp nào được phép kinh doanh bảo hiểm sức khỏe

Kinh doanh bảo hiểm sức khỏe hiện nay là một loại hình kinh doanh được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm và tìm hiểu. Vậy pháp luật quy định như thế nào về kinh doanh bảo hiểm, các doanh nghiệp nào được phép kinh doanh bảo hiểm sức khỏe. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hay doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có được phép kinh doanh sản phẩm bảo hiểm sức khỏe không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các vấn đề liên quan đến kinh doanh bảo hiểm.

Doanh nghiệp được phép kinh doanh bảo hiểm

Doanh nghiệp được phép kinh doanh bảo hiểm

Bảo hiểm sức khỏe là gì?

Bảo hiểm sức khỏe là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Bảo hiểm sức khỏe bao gồm: bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm y tế, bảo hiểm chăm sóc sức khỏe.

Loại hình doanh nghiệp được kinh doanh bảo hiểm

Quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm

Quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm

Việc tham gia bảo hiểm về bản chất là tạo thành một quỹ để nhằm xử lý rủi ro khi có rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp bảo hiểm là pháp nhân hoạt động sinh lợi dựa trên cơ sở thu phí kinh doanh của người tham gia bảo hiểm và cam kết chi trả cho những trường hợp thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Để đảm bảo doanh nghiệp có thể chi trả được các khoản tiền bảo hiểm trong trường hợp được bảo hiểm và có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản của cá nhân và pháp nhân, Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định các loại hình doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm là các doanh nghiệp có trách nhiệm hữu hạn nghĩa là chỉ chịu trách nhiệm trong phần vốn góp của mình, bao gồm:

  • Công ty cổ phần bảo hiểm
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm
  • Hợp tác xã bảo hiểm
  • Tổ chức bảo hiểm tương hỗ

>> Xem thêm: Hướng dẫn làm thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh công ty

Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm về bản chất vẫn là doanh nghiệp và cần kiếm lời trong các hoạt động kinh doanh, tuy nhiên doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải đảm bảo về việc chi trả cho khách hàng khi xảy ra các vấn đề cần bảo hiểm. Vậy nên, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân theo quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện các công việc theo nội dung quy định tại Điều 60 Luật Kinh doanh bảo hiểm:

  • Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm
  • Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất
  • Giám định tổn thất
  • Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn
  • Quản lý quỹ và đầu tư vốn
  • Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật

Các doanh nghiệp được phép kinh doanh bảo hiểm sức khỏe

Các nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện theo quy định của pháp luật và phải tiến hành đăng ký với Bộ tài chính. Việc kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm cũng phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật kinh doanh bảo hiểm.

>> Xem thêm: Xác định mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm nhân thọ

Là loại hình doanh nghiệp có đối tượng bảo hiểm là tính mạng, tuổi thọ của con người. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được phép kinh doanh các sản phẩm bao gồm bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm trả tiền định kỳ. Ngoài các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cũng được kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe quy định tại Điều 37 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

Là loại hình doanh nghiệp có đối tượng không phải là tính mạng của con người như tài sản, trách nhiệm dân sự, tai nạn con người. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không, bảo hiểm hàng không, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính, bảo hiểm thiệt hại kinh doanh, bảo hiểm nông nghiệp.

Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe theo quy định tại Điều 37 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.

>> Xem thêm: Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản giải quyết như thế nào?

Được đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ không?

Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ theo quy định tại Điều 37 Nghị định 73/2016/NĐ-CP. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người để bổ trợ cho sản phẩm bảo hiểm nhân thọ thì vẫn được phép kinh doanh.

Trên đây là những quy định của pháp luật bảo hiểm kinh doanh hiện hành quy định về loại hình kinh doanh bảo hiểm. Bạn đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề kinh doanh bảo hiểm hãy liên hệ với chúng tôi qua LUẬT SƯ DOANH NGHIỆP hoặc liên hệ HOTLINE: 1900.63.63.87 để được tư vấn luật doanh nghiệp kịp thời và chính xác nhất. Xin cảm ơn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Quy định hưởng bảo hiểm thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội

Quy định hưởng bảo hiểm thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội đã quy định cụ thể chế độ, đối tượng cũng như mức hưởng chế độ thai sản. Chế độ bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ của của Bảo hiểm xã hội bắt buộc nhằm bảo vệ người lao động trong thời kỳ thai sản. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về chế độ này.

Quy định hưởng bảo hiểm thai sản

Quy định hưởng bảo hiểm thai sản

Chế độ bảo hiểm thai sản

Chế độ bảo hiểm thai sản gồm các quy định do Nhà nước ban hành nhằm bảo đảm thu nhập và sức khỏe cho người lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con.

Ý nghĩa của chế độ này là tạo điều kiện cho lao động nữ thực hiện tốt chức năng làm mẹ và thực hiện công tác xã hội. Tạo điều kiện cho lao động nam thực hiện nghĩa vụ khi có vợ sinh con, đảm bảo thu nhập và sức khỏe cho người lao động trong thời gian hưởng thai sản.

Đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản

Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng chế độ thai sản gồm:

  • Lao động nữ mang thai;
  • Lao động nữ sinh con;
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ mang thai hộ;
  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
  • Lao động nữ thực hiện các biện pháp tránh thai như đặt vòng tránh thai, triệt sản.

Đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản

Đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản

Tuy nhiên, để được hưởng thai sản, các đối tượng này cần phải đảm bảo điều kiện:

Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, người mẹ mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải có thời gian đóng BHXH tối thiểu 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà không đảm bảo sức khỏe, phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì cần phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trước khi sinh.

Mức hưởng chế độ thai sản

Trợ cấp một lần khi sinh con

Căn cứ theo Điều 38, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng tiền thai sản:

Trợ cấp một lần khi sinh con = 2 lần mức lương cơ sở.

Tiền chế độ thai sản

Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

Mức hưởng hàng tháng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.

Mức hưởng thai sản của nam giới

Trợ cấp một lần đối với lao động nam đóng BHXH và có vợ sinh con sẽ tính bằng 2 lần lương cơ sở.

Tiền thai sản của chồng sẽ được tính như sau:

Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 x số ngày nghỉ.

>> Xem thêm: Quy định pháp luật về chế độ thai sản cho nam giới

Hưởng bảo hiểm thai sản cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Đối với lao động nữ sinh con

  • Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;
  • Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết
  • Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh mẹ chết;
  • Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau sinh không đủ sức khỏe để chăm con;
  • Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
  • Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.

Hưởng bảo hiểm thai sản cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Hưởng bảo hiểm thai sản cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Đối với lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, thực hiện biện pháp tránh thai

  • Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú;
  • Giấy ra viện nếu điều trị nội trú.

Đối với người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi

Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Đối với lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con

  • Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con;
  • Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con phải mổ, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Thủ tục hưởng chế độ

Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ

  • Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản nêu trên cho người sử dụng lao động.
  • Trường hợp thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.

Bước 2: Người sử dụng lao động lập hồ sơ

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ (bao gồm hồ sơ của người lao động và Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản) nộp cho cơ quan BHXH.

Bước 3: Cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ

Cơ quan BHXH chi trả tiền thai sản cho người lao động trong vòng:

  • 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động;
  • 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước khi sinh, nhận con nuôi.

Như vậy, tối đa trong 20 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động sẽ được nhận tiền thai sản.

Trên đây là bài viết về quy định hưởng bảo hiểm thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG hoặc các vấn về pháp lý khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo HOTLINE 1900.63.63.87 để được phía công ty chúng tôi tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Hai, 26 tháng 7, 2021

Bị ảnh hưởng bởi covid có được miễn trách nhiệm thực hiện hợp đồng không?

Dịch bệnh Covid-19 đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Trong quan hệ hợp đồng, Covid khiến cho các bên giao kết hợp đồng không thể thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng, dẫn đến vi phạm hợp đồng. Vậy nếu tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng bởi Covid-19 thì có được miễn trách nhiệm thực hiện hợp đồng hay không? Sau đây, Luật Long Phan sẽ giúp các bạn giải đáp được vấn đề này.

Dịch bệnh Covid-19

Dịch bệnh Covid-19

>> Xem thêm: Tranh Chấp Hợp Đồng Thuê Mặt Bằng Trong Mùa Dịch Covid – 19

Các yếu tố cấu thành sự kiện bất khả kháng

Một sự kiện được xem là bất khả kháng theo như quy định tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015) là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Theo đó, một sự kiện sẽ được coi là bất khả kháng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

Sự kiện xảy ra một cách khách quan

Một sự kiện được xem là xảy ra một cách khách quan khi sự kiện đó xảy ra không theo ý chí của các bên, tức không do bất kỳ bên nào tạo ra hoặc phát sinh do lỗi chủ quan của bất kỳ bên nào.

Sự kiện xảy ra không thể lường trước được

Một sự kiện được xem là xảy ra không thể lường trước được khi sự kiện đó xảy ra nằm ngoài dự đoán của các bên tại thời điểm giao kết hợp đồng

Sự kiện xảy ra không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép

Lúc này bên có nghĩa vụ phải áp dụng mọi biện pháp trong khả năng cho phép để thực hiện các cam kết và nghĩa vụ ghi nhận tại hợp đồng và không thể trông chờ việc xảy ra một trở ngại khách quan để làm căn cứ miễn trách nhiệm thực hiện hợp đồng.

Sự kiện dẫn đến hậu quả là bên bị ảnh hưởng không thực hiện được đúng nghĩa vụ hợp đồng

Có thể hiểu rằng, sự kiện bất khả kháng là nguyên nhân trực tiếp làm bên bị ảnh hưởng không thể thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng.

Covid-19 có được xem là sự kiện bất khả kháng hay không?

>> Xem thêm: Yếu Tố Loại Trừ Rủi Ro Trong Hợp Đồng Có Xem Là Tình Huống Bất Khả Kháng?

Để có thể xem dịch bệnh Covid-19 có là sự kiện bất khả kháng hay không thì cần xem xét đầy đủ các điều kiện nêu trên. Theo đó cần phải chứng minh các yếu tố như xảy ra một cách khách quan; các bên không thể lường trước được; và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Đối với dịch Covid-19, ngày 29/01/2020, Bộ Y tế ban hành Quyết định 219/QĐ-BYT về việc bổ sung bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona (nCov) gây ra vào danh mục các bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định tại Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007. Tối ngày 11/3 theo giờ Việt Nam, Tổ chức Y tế Thế giới – WHO (World Health Organization) đã tuyên bố dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19 do chủng mới của virus Corona (SARS-CoV-2) là một đại dịch toàn cầu. Như vậy, có thể khẳng định rằng Covid-19 là một dịch bệnh truyền nhiễm.

Dưới khía cạnh pháp lý, ngày 31/03/2020, Thủ tướng chính phủ tiếp tục ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19, theo đó, trừ các cơ sở kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, các cơ sở kinh doanh khác bị tạm đình chỉ hoạt động. Chính lệnh cấm các cá nhân, tổ chức kinh doanh không được hoạt động trong một thời hạn đã làm cho Covid-19 trở thành sự kiện bất khả kháng. Nói cách khác, dịch bệnh truyền nhiễm Covid-19 đã hội đủ các điều kiện nêu trên để trở thành một sự kiện bất khả kháng.

Bị ảnh hưởng bởi covid có được miễn trách nhiệm thực hiện hợp đồng không?

Trách nhiệm thực hiện hợp đồng

Trách nhiệm thực hiện hợp đồng

Theo quy định tại khoản 2 Điều 351 BLDS 2015 thì trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Theo quy định tại khoản 1 Điều 351 BLDS 2015, trách nhiệm dân sự được hiểu là trách nhiệm phát sinh do bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ đối với bên có quyền. Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

>> Xem thêm: Trả Mặt Bằng Đang Thuê Nhận Lại Tiền Cọc Do Ảnh Hưởng Dịch Corona Được Không ?

Trong quan hệ hợp đồng, nghĩa vụ hợp đồng và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là hai phạm trù pháp lý khác nhau. Nghĩa vụ hợp đồng là nghĩa vụ của các bên phát sinh từ các thỏa thuận trong hợp đồng. Về nguyên tắc, nghĩa vụ hợp đồng không được miễn trừ, trừ trường hợp bên có quyền từ bỏ hoặc chủ động miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ đó. Còn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh do hành vi vi phạm hợp đồng của một bên (bên vi phạm) đối với bên còn lại (bên bị vi phạm).

Trách nhiệm dân sự chỉ phát sinh khi có hành vi vi phạm hợp đồng, bao gồm phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận của các bên. Trách nhiệm dân sự có thể được miễn trong một số trường hợp, như gặp phải sự kiện bất khả kháng.

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp vi phạm hợp đồng do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, thì doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm do vi phạm hợp đồng với bên bị vi phạm (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác), nhưng doanh nghiệp sẽ không được miễn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng với bên còn lại, trừ trường hợp bên có quyền chủ động miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ đó.

Chứng minh dịch Covid-19 là sự kiện bất khả kháng để miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Vi phạm hợp đồng

Vi phạm hợp đồng

Thứ nhất, các doanh nghiệp có thể chứng minh được dịch Covid-19 là sự kiện gây ảnh hưởng hoặc cản trở trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, khiến doanh nghiệp vi phạm hoặc không thể thực hiện hợp đồng đã ký với đối tác. Những ảnh hưởng này có thể là trực tiếp (doanh nghiệp phải dừng hoạt động theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ) hoặc gián tiếp (do các doanh nghiệp cung cấp đầu vào phải dừng hoạt động nên doanh nghiệp không có nguyên liệu để sản xuất, hoặc do các đơn vị vận tải không hoạt động được nên doanh nghiệp không thể thực hiện việc giao hàng đúng hạn…).

Thứ hai, doanh nghiệp có thể viện dẫn lý do buộc phải tạm dừng các hoạt động và thực hiện cách ly xã hội theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 và số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, đối với các hợp đồng xuất nhập khẩu, doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn có thể viện dẫn lý do phải thực hiện các lệnh cấm hoặc các biện pháp phòng chống dịch được ban bố bởi các nước liên quan.

Trên đây là nội dung chi tiết bài viết Bị ảnh hưởng bởi covid có được miễn trách nhiệm thực hiện hợp đồng không? Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc gặp bất kỳ khó khăn, vướng mắc hay có các vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực hợp đồng thì có thể gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ HỢP ĐỒNG hỗ trợ. Xin cảm ơn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Chủ Nhật, 25 tháng 7, 2021

Phương thức quản lý lao động tốt nhất trong mùa dịch covid

Phương thức quản lý tốt lao động tốt nhất trong mùa covid là vấn đề mà Người sử dụng lao động đặc biệt quan tâm. Dịch bệnh diễn biến phức tạp trên cả nước, nguy cơ lây nhiễm rất cao, nhất là trong các doanh nghiệp khi số lượng người lao động lớn, việc xây dựng một phương án quản lý lao động tốt giúp Doanh nghiệp vừa đảm bảo sản xuất, vừa đảm bảo lợi ích của người lao động. Dưới đây là những tư vấn của Luật Long Phan PMT về vấn đề này.

Phương thức quản lý lao động tại Doanh nghiệp

Phương thức quản lý lao động tại Doanh nghiệp

Bổ sung các phương pháp bảo đảm an toàn trong mùa covid

Theo Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 về việc ban hành hướng dẫn phòng chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch covid 19 tại nơi làm việc và ký túc xá cho người lao động. Tại nơi làm việc người sử dụng lao động phải hướng dẫn cho người lao động các vấn đề sau:

  • Việc đeo khẩu trang và đảm bảo khoảng giãn cách tại nơi làm việc, hội họp, khi ăn ca, các khu vực công cộng tại cơ sở lao động hoặc có thể lắp vách ngăn giữa các vị trí làm việc.
  • Rửa tay thường xuyên. Rửa tay tại các thời điểm: trước khi vào làm việc, sau giờ nghỉ giải lao, trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh. Sử dụng dung dịch sát khuẩn tay trước khi tiếp xúc với các bề mặt tay nắm cửa, nút bấm thang máy,…
  • Không đưa tay lên mắt, mũi, miệng để tránh lây nhiễm bệnh. Nghiêm cấm hành vi khạc, nhổ tại nơi làm việc.
  • Chủ động thường xuyên vệ sinh mặt bàn làm việc, các dụng cụ lao động và vị trí thường xuyên tiếp xúc của cá nhân bằng dung dịch sát khuẩn. Hạn chế dùng chung các dụng cụ, phương tiện lao động,… nếu có phải vệ sinh các vị trí tiếp xúc bằng dung dịch sát khuẩn trước khi sử dụng
  • Không có thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử tại nơi làm việc đối với các trường hợp đã hoàn thành việc cách ly y tế hoặc phải đi công tác đến các khu vực có nguy cơ lây nhiễm covid-19 hoặc đã được điều trị khỏi Covid 19.

Đối với người lao động làm nghề, công việc có nguy cơ tiếp xúc và lây nhiễm cao: Người sử dụng lao động nên bố trí quần áo bảo hộ, sử dụng găng tay phù hợp để giảm tiếp xúc không cần thiết và rửa tay ngay sau khi tháo bỏ găng tay.

Khi kết thúc thời gian làm việc: Dọn vệ sinh và vứt bỏ túi chứa khăn giấy, khẩu trang, vật dụng đã sử dụng vào thùng rác đúng nơi quy định và rửa tay; Không mặc quần áo, giầy, ủng sử dụng khi làm việc về nhà

Sau khi đi công tác về từ khu vực có nguy cơ lây nhiễm Covid-19

  • Người lao động tự theo dõi các triệu chứng mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng, khó thở và đo nhiệt độ 02 lần một ngày trong 14 ngày.
  • Nếu có một trong các biểu hiện sốt, ho, đau rát họng, khó thở thì người lao động phải đeo khẩu trang, tránh tiếp xúc với những người xung quanh, gọi điện cho đường dây nóng của Sở Y tế hoặc Bộ Y tế (số điện thoại 1900 3228 hoặc 1900 9095)

Thực hiện giãn cách và đo thân nhiệt tại công ty

Thực hiện giãn cách và đo thân nhiệt tại công ty

>> Xem thêm: Mức xử phạt vi phạm liên quan đến COVID-19

Làm việc theo hình thức giãn cách để đảm bảo an thực hiện đúng quy định

  • Không tụ tập đông người khi nghỉ giữa ca, nghỉ trưa,… theo quy định tại nơi làm việc
  • Tăng cường sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc từ xa để giảm tiếp xúc trực tiếp.
  • Thay đổi, phân công ca làm để giảm tiếp xúc

Hỗ trợ phúc lợi cho người lao động ảnh hưởng bởi dịch covid

Chính phủ ban hành nhiều chính sách nhằm để hỗ trợ người lao động do ảnh hưởng của dịch covid như:

Giảm giá điện, tiền điện theo nghị quyết 55/NQ-CP ngày 2/6/2021 về phương án hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện đợt 3 cho Khách hàng sử dụng điện.

Theo Quyết định số 2606/QĐ-TLĐ về chi hỗ trợ khẩn cấp cho đoàn viên, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 trong đợt bùng phát dịch lần thứ 4 thì đoàn viên, người lao động (tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn) sẽ được hỗ trợ như sau:

  • Nếu là F1 phải cách ly y tế 21 ngày tại nơi cách ly tập trung, không vi phạm quy định về phòng, chống dịch được hỗ trợ tối đa 1,5 triệu đồng/người.
  • Nếu phải cách ly tế tại nhà, có hoàn cảnh khó khăn hoặc đang mang thai; nuôi con nhỏ dưới 06 tuổi hoặc phải nghỉ việc do đang cư trú trong các khu vực bị phong tỏa được hỗ trợ Tối đa 500.000 đồng/người.

>> Xem thêm: Cố tình khai báo y tế không trung thực bị xử phạt như thế nào

Bố trí, sắp xếp lại người lao động

Bố trí nghỉ phép năm

Theo quy định tại điều 113, 114 Bộ Luật dân sự 2015 người sử dụng lao động sau khi tham khảo ý kiến người lao động thì có trách nhiệm bố trí lịch nghỉ hằng năm và phải thông báo trước cho người lao động việc nghỉ hằng năm có thể thỏa thuận nghỉ nhiều lần trong năm hoặc nghị một lần.

Đây là phương án giải quyết nhu cầu giãn cách xã hội ngắn hạn, tức thời dưới nửa tháng, người sử dụng lao động có thể bố trí cho một lượng nhân viên nghỉ hằng năm sau khi hết hạn nghỉ có thể cho một nhóm khác nghỉ nhằm có thể giữ lại được nhân viên, vừa hạn chế lây nhiễm tại nơi làm việc. Tuy nhiên, trong thời gian người sử dụng lao động nghỉ người sử dụng lao động vẫn phải trả lương.

Nghỉ việc không hưởng lương

Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có thể thỏa thuận nghỉ không hưởng lương đối với người lao động. Nếu thỏa thuận được với người lao động thì người sử dụng lao động không phải trả lương trong thời gian nghỉ, nếu nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày trở lên thì người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Tuy nhiên, nếu việc thỏa thuận không thành mà người sử dụng lao động vẫn cho người lao động nghỉ việc không hưởng lương thì có thể bị phạt do trả lương ngừng việc không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2020 NĐ-CP ngày 15/4/2020 quy định về phạt vi phạm hành chính trong vĩnh lực lao động,Bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.

Chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động chỉ được chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc các trường hợp quy định tại điều 35,36 Bộ Luật lao động. Dịch covid được xem là dịch bệnh nguy hiểm  cần phải thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc thì người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải trả lương ngừng việc.

>> Xem thêm: Hướng xử lý khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Tạm hoãn hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 30,31 Bộ Luật Lao động 2019 người sử dụng lao động có thể thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động với người lao động và  không phải trả lương, bảo hiểm xã hội, giải quyết nhu cầu giãn cách xã hội. Tuy nhiên, sau khi hết thời hạn tạm hoãn thì phải nhận người lao động trở lại làm việc.

Thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động

Thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động

Trên đây là tư vấn về các phương thức quản lý lao động tốt nhất trong mùa covid.Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này cần TƯ VẤN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn nhanh nhất và kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Bảy, 24 tháng 7, 2021

Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư

Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tưthủ tục mà các chủ đầu tư cần lưu ý. Khi chủ đầu tư muốn điều chỉnh dự án đầu tư, thay đổi tên dự án hay một số điều chỉnh khác thì cần phải điều chỉnh dự án theo thủ tục như thế nào cũng như Bài viết sau đây sẽ tư vấn cho các bạn biết những vấn đề pháp lý cần thiết về thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư.

Điều chỉnh dự án đầu tư

Điều chỉnh dự án đầu tư

Trường hợp nào được điều chỉnh dự án đầu tư

Khoản 3 Điều 41 Luật đầu tư 2020 quy định các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước gồm:

  • Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
  • Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
  • Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
  • Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
  • Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
  • Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
  • Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).

Cần chú ý gì khi điều chỉnh dự án đầu tư

Về hình thức thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư: điều chỉnh dự án đầu tư là việc được thực hiện dưới hình thức điều chỉnh, bổ sung nội dung vào Giấy chứng nhận đầu tư. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục Điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư khi thay đổi các nội dung liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn, thời hạn dự án…

Một số trường hợp không phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư gồm có :

  • Các dự án không điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn;
  • Các dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
  • Các dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thay đổi mục tiêu, địa điểm đầu tư;

Chú ý gì khi điều chỉnh dự án đầu tư

Chú ý gì khi điều chỉnh dự án đầu tư

Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư

Theo khoản 1 Điều 44 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư gồm:

  • Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
  • Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
  • Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
  • Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư 2020 (nếu có).

Thẩm quyền giải quyết

Điều 39 Luật Đầu tư 2020 quy định cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:

  • Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư

Theo quy định tại điều 44, 45 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư theo từng trường hợp;

Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư

Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư

>> Xem thêm: Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất

Bước 2: Lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó.

Bước 3: Thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư.

Bước 4: Ra quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).

Trên đây là bài viết tư vấn về thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư cũng như những điều cần lưu ý khi điều chỉnh dự án đầu tư. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT DOANH NGHIỆP, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thủ tục chào hàng cạnh tranh rút gọn

Thủ tục chào hàng cạnh tranh rút gọn là một trong những cách thức lựa chọn nhà thầu nhanh và hiệu quả đối các dự án có tính chất đơn giản và mức giá trị thấp. Tuy nhiên hiện nay nhiều nhà đầu tư vẫn chưa nắm rõ được thủ tục chào hàng cạnh tranh rút gọn theo đúng trình tự quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc này.

Chào hàng là biện pháp tìm kiếm đối tác hiệu quả

Chào hàng là biện pháp tìm kiếm đối tác hiệu quả

Chào hàng cạnh tranh là gì?

Chào hàng cạnh tranh là một trong các hình thức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định hoặc thuộc các trường hợp:

  • Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
  • Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
  • Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt

Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi có kế hoặc lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; có dự toán được phê duyệt theo quy định; đã được bố trí vốn theo yêu cầu của tiến độ thực hiện gói thầu.

>> Xem thêm: Có được ủy quyền cho công ty con thực hiện hợp đồng thi công xây dựng không?

Điều kiện để thực hiện chào hàng cạnh tranh rút gọn

Dựa vào giá trị gói thầu pháp luật quy định mà ta có thể lựa chọn áp dụng chào hàng cạnh tranh thông thường cho những gói thầu có giá trị không quá 5 tỷ đồng.

Nhà đầu tư có thể lựa chọn thủ tục chào hàng cạnh tranh rút gọn để rút ngắn bớt các thủ tục nếu thỏa điều kiện tại Điều 57 Nghị định 63/22014/NĐ-CP:

  • Gói thầu dịch vụ phi tư vấn đơn giản, thông dụng có giá trị không quá 500 triệu;
  • Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với những đặc tính kỹ thuật tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng hoặc gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thuyết kế bản vẽ được phê duyệt có giá trị không quá 1 tỷ đồng.
  • Gói thầu mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.

Thủ tục chào hàng cạnh tranh rút gọn

So với thủ tục chào hàng thông thường thì thủ tục chào hàng rút gọn có các bước đơn giản hơn cũng như là thời gian xử lý nhanh hơn. Thủ tục chào hàng cạnh tranh rút gọn được thực hiện theo các bước quy định tại Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Lựa chọn nhà thầu phù hợp và tiến tới ký kết hợp đồng

Lựa chọn nhà thầu phù hợp và tiến tới ký kết hợp đồng

Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá

Đơn vị mời thầu phải tiến hành lập bản yêu cầu báo giá với các nội dung sau:

  • Phạm vi công việc
  • Yêu cầu kỹ thuật
  • Thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá
  • Các yêu cầu bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng
  • Thời gian chuẩn bị và nộp báo giá (tối thiểu 3 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên phát hành bảng yêu cầu báo giá)
  • Các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu

Sau khi bản yêu cầu được phê duyệt, bên mời thầu tiến hành đăng tải thông tin mời chào hàng trên một tờ báo được phát hành rộng rải trong ngành, trong tỉnh hoặc hệ thống mời thầu quốc gia hoặc gửi trực tiếp cho ít nhất 3 nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu.

Bản yêu cầu báo giá phải được phát hành miễn phí qua đường bưu điện, qua thư điện tử, fax hoặc là gửi trực tiếp.

Nộp và tiếp nhận báo giá

Khi nhận được bản yêu cầu báo giá nhà thầu chuẩn bị và nộp 1 bản báo giá theo yêu cầu. Việc nộp bảng báo giá có thể thực hiện dưới hình thức gửi trực tiếp, gửi qua mail, qua bưu điện hoặc fax.

Bên mời thầu có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin trong bảng báo giá của nhà thầu.

Ngay sau khi kết thúc thời hạn nhận báo giá thì nhà thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá đã được nhận trong thời gian hợp lệ với nội dung sau: Tên nhà thầu, giá chào, thời hạn có hiệu lực của báo giá và gửi văn bản tiếp nhận này cho các nhà thầu đã nộp báo giá.

Đánh giá các báo giá

Bên mời thầu sẽ tiến hành so sánh các báo giá theo bản yêu cầu báo giá

Gói thầu được đề nghị lựa chọn sẽ là gói thầu đáp ứng tất cả các yêu cầu trong bảng yêu cầu báo và có giá chào thấp nhất (sau chỉnh sửa, hiệu chỉnh, trừ đi giá giảm giá).

Trong quá trình đáng giá nếu xét thấy cần thiết bên mời thầu có thể mời nhà thầu có giá thấp nhất đến thương lượng hợp đồng.

>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng

Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu

Trên cơ sở báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của chuyên gia.

Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định các nội dung sau theo đúng quy định tại Điều 106 Nghị định 63/2014/ NĐ-CP trước khi được phê duyệt.

  • Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;
  • Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;
  • Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
  • Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;
  • Các nội dung liên quan khác.

Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được phê duyệt bằng văn bản căn cứ theo tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

Bên mời thầu phải đăng tải thông tin kết quả phê duyệt theo quy định tại Điều 7, 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

Hoàn thiện và ký kết hợp đồng

Sau khi có kết quả lựa chọn nhà thầu thì các bên tiến hành ký kết hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thỏa hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.

Ký kết hợp đồng sau khi tìm được nhà thầu

Ký kết hợp đồng sau khi tìm được nhà thầu

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng kinh tế

Thời gian trong chào hàng cạnh tranh rút gọn

Thời hạn đánh giá các báo cáo tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá báo giá.

Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 4 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định.

Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định

Trên đây là nội dung bài viết “Thủ tục chào hàng cạnh tranh rút gọn” nếu có bất kỳ thắc mắc hay vấn đề liên quan trong quá trình tìm hiểu vui lòng liên hệ Hotline 1900.63.63.87 để đươc LUẬT SƯ DOANH NGHIỆP hỗ trợ nhanh nhất.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Thứ Năm, 22 tháng 7, 2021

Thủ tục đăng ký mua tài sản tại trung tâm đấu giá tài sản

Thủ tục đăng ký mua tài sản tại trung tâm đấu giá tài sản là khâu quan trọng kể từ khi thông báo trên các trang thông tin điện tử cho đến khi mở bán đấu giá, việc nắm được các trình tự, thủ tục, hồ sơ giúp tạo thuận lợi, cơ hội cho người đăng ký mua tài sản. Công ty Luật Long Phan PMT sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thủ tục này.

 Đấu giá tài sản tại trung tâm đấu giá

 Đấu giá tài sản tại trung tâm đấu giá

Trình tự thực hiện đăng ký mua tài sản tại trung tâm đấu giá tài sản

Bước 1: Người muốn mua tài sản đến Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản để nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá mua tài sản

Bước 2. Đến ngày ghi trong thông báo bán đấu giá tài sản của Trung tâm (Có trong hồ sơ đấu giá), khách hàng đến đúng địa điểm bán đấu giá để tham gia cuộc bán đấu giá tài sản.

Bước 3: Sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc, nếu bán đấu giá thành thực hiện ký kết hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá giữa Đại diện Trung tâm và người mua được tài sản.

Bước 4: Cá nhân, tổ chức thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.

>> Xem thêm: Thủ Tục Hủy Hợp Đồng Mua Bán Tài Sản Đang Thi Hành Án

Cách thức thực hiện

Theo khoản 1 Điều 38 và khoản 1 Điều 39 Luật đấu giá tài sản 2016 thì người tham gia đấu giá sẽ nộp hồ sơ và tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản, khoản tiền đặt trước sẽ do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20%  giá khởi điểm của tài sản đấu giá. Và sẽ được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới 5 triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.

Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khi tham gia đấu giá thì phải đáp ứng điều kiện đó. Người tham gia đấu giá có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia đấu giá.

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Trong trường hợp người đăng ký mua tài sản bán đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không có lý do chính đáng thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về người bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Hồ sơ gồm những gì?

  • Đơn đăng ký mua tài sản;
  • Chứng minh nhân dân của người tham gia đấu giá (Đối với cá nhân); Chứng minh nhân dân của người tham gia đấu giá và Giấy phép đăng ký kinh doanh (Đối với tổ chức);
  • Các giấy tờ liên quan khác tùy từng loại tài sản.

Thủ tục đăng ký mua tài sản

Thủ tục đăng ký mua tài sản

Điều kiện của người tham gia đấu giá

  • Cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự (từ 18 tuổi trở lên), không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự (theo quy định từ điều 23 đến điều 25 Bộ luật dân sự 2015). Tổ chức đủ tư cách pháp nhân theo điều 94 Bộ luật dân sự 2015
  • Người không thuộc trường hợp không được tham gia đấu giá tài sản thì được tham gia đấu giá tài sản

Những người không được tham gia đấu giá

Theo Khoản 4 Điều 38 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định những người không được đăng ký tham gia đấu giá gồm:

  • Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức làm chủ hành vi của mình;
  • Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật.
  • Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài sản, cha ,mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột của những người đó.
  • Những người trực tiếp thực hiện việc giám định tài sản bán đấu giá, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột của những người đó.
  • Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.

>> Xem thêm: Hướng Dẫn Cách Viết Đơn Khởi Kiện Đúng Luật

Thời gian đăng ký đấu giá

Theo khoản 2 Điều 38 Luật đấu giá tài sản 2016. Người muốn tham gia đấu giá sẽ phải nộp hồ sơ tham gia đấu giá trong giờ hành chính trong khoảng thời gian từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến 2 ngày trước ngày cuộc đấu giá diễn ra.

Người muốn tham gia đấu giá tài sản phải đăng ký mua chậm nhất là 2 ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá và phải nộp trước khoản tiền bằng 1% giá khởi điểm. Trong trường hợp mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào tiền mua, nếu không mua được thì khoản tiền đặt trước này được Trung tâm trả lại ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc. Người tham gia đấu giá đã nộp tiền đặt trước nhưng sau đó không tham gia đấu giá thì khoản tiền đặt trước đó nộp vào ngân sách Nhà nước (trừ trường hợp bất khả kháng ).

Giao tài sản đấu giá cho người mua

Theo điểm c khoản 2 Điều 47 Luật đấu giá tài sản 2016 Người có tài sản đấu giá sẽ giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá theo hai cách:

  • Thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
  • Hoặc theo quy định của pháp luật;

Theo Khoản 3 Điều 27 Văn bản hợp nhất số 1357/VBHN-BTP ngày 14/4/2021 Nghị định hướng dẫn Luật thi hành án dân sự, kể từ ngày người mua được tài sản nộp đủ tiền trong thời hạn không quá 30 ngày (trường hợp khó khăn, phức tạp thì không quá 60 ngày) thì Tổ chức bán đấu giá cùng với cơ quan thi hành án dân sự sẽ tổ chức việc giao tài sản cho người mua được tài sản, trừ trường hợp trừ trường hợp người mua không nộp đủ tiền hoặc có sự kiện bất khả kháng.

Chuyển quyền sở hữu cho người mua

Theo quy định tại điều 161 Bộ luật dân sự 2015 thì quyền sở hữu của người mua sẽ được xác định theo thỏa thuận hoặc là do luật định, nếu luật không có quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu là thời điểm tài sản được chuyển giao. Do đó khi người có tài sản đấu giá chuyển giao tài sản cho người mua thì cũng đồng thời chuyển quyền sở hữu cho người mua.

>> Xem thêm: Quy Định Về Đấu Giá Quyền Sử Dụng Đất

Tư vấn chuyển quyền sở hữu cho người mua

Tư vấn chuyển quyền sở hữu cho người mua

Trên đây là toàn bộ thủ tục đăng ký mua tài sản tại trung tâm đấu giá tài sản. Nếu quý bạn đọc có thắc mắc gì về vấn đề trên, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87để đượcTƯ VẤN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH nhanh nhất và kịp thời. Xin cảm ơn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT