Thứ Hai, 19 tháng 7, 2021

Khi nào doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế

Khi nào doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế là câu hỏi thường gặp của các doanh nghiệp để thực hiện công việc kinh doanh hiệu quả và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Quyết toán thuế cần chuẩn bị những hồ sơ gì và trình tự thủ tục quyết toán thuế theo quy định pháp luật mà doanh nghiệp cần biết. Để hiểu hơn về quy định pháp luật mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Quy định pháp luật về quyết toán thuế

Quy định pháp luật về quyết toán thuế

Đối tượng quyết toán thuế?

Các đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật quản lý thuế 2019 bao gồm:

  • Cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế mà mình được nhận từ tiền lương, tiền công. Cá nhân bao gồm cá nhân là người Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài có cư trú tại Việt Nam.
  • Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện quyết toán cho phần thu nhập là tiền lương, tiền công của người lao động mà doanh nghiệp đã chi trả. Nếu tổ chức chi trả thu nhập bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi cơ cấu, giải thể hay phá sản thì phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và các chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi cơ cấu, giải thể hay phá sản.
  • Cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức, doanh nghiệp chi trả tiền thực hiện quyết toán thay cho mình trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định:
  • Cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, doanh nghiệp và đang làm việc cho tổ chức, doanh nghiệp đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
  • Nếu doanh nghiệp thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp, cá nhân được chuyển từ tổ chức cũ sang tổ chức mới hình thành và cá nhân không phát sinh nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công tại nơi khác thì được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức mới.
  • Cá nhân được điều chuyển giữa các tổ chức cùng một hệ thống như tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ – con, trụ sở chính – chi nhánh thì được quyền ủy quyền quyết toán thuế tại tổ chức mới.

Thời hạn doanh nghiệp quyết toán thuế bao lâu một lần?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật quản lý thuế 2019, doanh nghiệp có thể quyết toán thuế một năm một lần. Thời gian quyết toán thuế được quy định là doanh nghiệp có thể quyết toán chậm nhất là ngày 31/3 của năm sau năm dương lịch hoặc theo năm tài chính của doanh nghiệp. Nếu ngày 31/3 vào ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày đó.

Xem thêm: CÁC LOẠI THUẾ PHẢI NỘP KHI THÀNH LẬP CÔNG TY LÀ GÌ?

Quy định pháp luật về thời hạn quyết toán thuế

Quy định pháp luật về thời hạn quyết toán thuế

Căn cứ xin quyết toán thuế và hồ sơ khi doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế.

Căn cứ xin quyết toán thuế

Để tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra, các doanh nghiệp nên chủ động hơn khi quyết toán thuế bằng cách chủ động gửi yêu cầu quyết toán thuế lên cơ quan thuế.

Khi nhận được yêu cầu này, cơ quan thuế sẽ dựa vào lĩnh vực kinh doanh, quy mô kinh doanh của từng cá nhân, doanh nghiệp để đưa ra thời gian quyết toán thuế phù hợp. Doanh nghiệp sẽ có căn cứ thời gian rõ ràng để chủ động hơn trong việc thực hiện quyết toán thuế.

Hồ sơ xin quyết toán thuế

Hồ sơ xin quyết toán thuế bao gồm:

  • Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN.
  • Báo cáo tài chính năm quyết toán. Tùy trường hợp, doanh nghiệp cũng có thể báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định giải thể, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh.
  • Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy từng lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình loại phụ lục cho phù hợp.

Quy định về hồ sơ xin quyết toán thuế

Quy định về hồ sơ xin quyết toán thuế

Những lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế

Một số lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế là:

  • Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
  • Phải tính một số khoản chi phí được trừ không tính thuế, căn cứ Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC) và Thông tư 96/2015/TT-BTC.
  • Các khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định Điều 8, Thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 6, Thông tư 96/2015/TT-BTC.
  • Thuế suất thuế TNDN được áp dụng ở mức 20% cho các doanh nghiệp (Điều 11, Thông tư 78/2014/TT-BTC), trừ một số doanh nghiệp được hưởng thuế suất ưu đãi (Điều 19, Thông tư 78/2014/TT-BTC) và một số doanh nghiệp đặc thù (tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, các tài nguyên quý hiếm).
  • Riêng năm 2020, Nghị quyết 116/2020/QH14 và Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định: Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020 đối với các doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng.

Có quyết toán thuế thu nhập cá nhân online được không?

Hiện nay, có hai hình thức quyết toán thuế là quyết toán trực tiếp tại trụ sở của cơ quan thuế và quyết toán trực tuyến.

Như vậy, cá nhân, tổ chức hoàn toàn có thể thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân online mà không cần đến trực tiếp cơ quan thuế.

Khi quyết toán thuế online, các cá nhân, tổ chức cần truy cập vào hệ thống trực tuyến của cơ quan thuế theo địa chỉ: http://thuedientu.gdt.gov.vn và đăng nhập thông tin theo mã số thuế và cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

Trên đây là toàn bộ bài viết của chúng tôi về dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật về doanh nghiệp. Nếu có bất cứ thắc mắc về vấn đề này hoặc cần Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp vui lòng liên hệ HOTLINE: 1900636387 để được tư vấn, quý khách có thể chọn lựa sử dụng các phương thức nói trên liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn cụ thể, chi tiết hơn. Xin cảm ơn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét