Thứ Hai, 2 tháng 8, 2021

Các đặc điểm pháp lý của Công ty Cổ phần mà start up cần lưu ý

Các đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần mà start up cần lưu ý là thắc mắc thường gặp, khi công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp khá phổ biến và được nhiều chủ thể lựa chọn để thành lập, trong đó có đội ngũ start up. Nắm bắt một số đặc điểm pháp lý của loại hình doanh nghiệp này là yêu cầu cần thiết, nhằm giúp các doanh nhân trẻ đang chuẩn bị khởi nghiệp hoặc các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện những ý tưởng kinh doanh của mình, hạn chế tối đa rủi ro trong kinh doanh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin chi tiết liên quan đến vấn đề này.

Công ty cổ phần là mô hình được nhiều nhà khởi nghiệp lựa chọn

Công ty cổ phần là mô hình được nhiều nhà khởi nghiệp lựa chọn

Quy định của pháp luật hiện hành về công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến, được quy định cụ thể tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Vì thế, nó mang những đặc điểm chung của một doanh nghiệp:

  • Công ty cổ phần là tổ chức kinh tế;
  • Công ty cổ phần có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định;
  • Công ty cổ phần được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn thủ tục tăng, giảm vốn điều lệ doanh nghiệp

Đặc điểm pháp lý đặc trưng của công ty cổ phần

Về thành viên công ty

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 104 Luật doanh nghiệp năm 2020, cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức.

Dựa vào vai trò của cổ đông đối với việc thành lập công ty cổ phần, cổ đông được chia thành:

  • Cổ đông sáng lập: là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác thì không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.
  • Cổ đông góp vốn: là cổ đông sở hữu cổ phần của công ty, trở thành chủ sở hữu chung của công ty nhưng không phải là sáng lập viên của công ty.

Về vốn điều lệ

Theo quy định tại Điều 112 Luật Doanh nghiệp năm 2020, vốn điều lệ là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã bán (tức là tổng giá trị cổ phần các loại cổ đông đăng ký mua và đã thanh toán đủ), được chia thành các phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Các loại cổ phần được bán tại công ty cổ phần bao gồm:

  • Cổ phần phổ thông – công ty bắt buộc phải có cổ phần phổ thông;
  • Cổ phần ưu đãi (bao gồm: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại,…). Cổ phần ưu đãi có thể có hoặc không.

Cũng theo quy định tại Điều này, vốn điều lệ của công ty cổ phần được thay đổi trong các trường hợp sau:

  • Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
  • Công ty mua lại cổ phần đã phát hành quy định;
  • Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định.

Về cách thức huy động vốn

Các hình thức huy động vốn của công ty cổ phần đa dạng hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Cụ thể, các hình thức huy động của công ty cổ phần là: chào bán cổ phần riêng lẻ, phát hành chứng khoán ra công chúng, bán cổ phần cho cổ đông trong công ty và phát hành trái phiếu.

Về chuyển nhượng phần vốn góp

Phần vốn góp (cổ phần) của các cổ động được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Theo đó, cổ phiếu có thể được tự do chuyển nhượng theo quy định pháp luật.

Về chế độ trách nhiệm tài sản

  • Về trách nhiệm tài sản của cổ đông: Cổ đông công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào công ty mà không liên quan đến tài sản riêng.
  • Về trách nhiệm tài sản của công ty: công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng toàn bộ tài sản của công ty.

Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ

Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ

Một số lưu ý khác liên quan đến thành lập công ty cổ phần

Mô hình công ty cổ phần được nhiều startup lựa chọn khi thành lập doanh nghiệp thường, vì cho rằng chúng dễ huy động vốn đầu tư khi có cơ hội. Tuy nhiên, khi thành lập cần lưu ý một số nội dung sau:

  • Xác định ngành nghề kinh doanh, địa điểm kinh doanh;
  • Xác định nguồn vốn điều lệ;
  • Thỏa thuận trước về quyền và nghĩa vụ của các bên trong khi thành lập;
  • Một số vấn đề sau khi thành lập, chẳng hạn: công bố nội dung đăng ký kinh doanh, khắc dấu và công bố mẫu dấu, đăng ký mã số thuế, thực hiện góp vốn, thành lập Ban kiểm soát…

Xác định nguồn vốn điều lệ trước khi thành lập công ty

Xác định nguồn vốn điều lệ trước khi thành lập công ty

>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn thủ tục khai thuế doanh nghiệp

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Các đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần mà start up cần lưu ý. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu TƯ VẤN PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi theo HOTLINE 1900.63.63.87 để được phía công ty chúng tôi tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.

* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.



Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét