Những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do COVID-19 là vấn đề đang được quan tâm hiện nay, bởi tình hình dịch bệnh đang diễn ra vô cùng phức tạp. Nhiều doanh nghiệp bị ảnh hưởng vì covid-19, doanh thu giảm, muốn giảm số lượng nhân viên nhưng không biết cách làm thế nào? Vậy doanh nghiệp cần làm gì để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Vấn đề này sẽ được làm rõ ở bài viết này.
Chấm dứt hợp đồng lao động vì COVID-19
Có thể chấm dứt hợp đồng lao động vì dịch bệnh COVID-19 không?
Do dịch bệnh Covid-19 nhiều doanh nghiệp đã phải tạm ngừng kinh doanh, thậm chí giải thể, một số doanh nghiệp vẫn hoạt động nhưng cũng đang phải tìm cách để giảm nhân sự, việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động là một trong những biện pháp.
>> Xem thêm: Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Vì Dịch Bệnh Corona Có Được Không?
Theo điểm c Khoản 1 Điều 36, Bộ luật Lao động năm 2019 một trong những trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là “Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc”.
Vì vậy, trường hợp vì dịch bệnh Covid-19, người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Doanh nghiệp cần làm gì để chấm dứt hợp đồng lao động do COVID-19 đúng pháp luật?
Theo Bộ Luật lao động( BLLĐ) 2019, doanh nghiệp có thể chấm dứt hợp đồng lao động bằng các cách sau:
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Với sự kiện do ảnh hưởng của COVID-19, NSDLĐ có thể áp dụng điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ Luật lao động 2019 để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Theo đó, khi áp dụng lý do “do dịch bệnh nguy hiểm” để cho NLĐ nghỉ việc thì phải kèm thêm điều kiện là “NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc”.
Chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật
Nếu doanh nghiệp sử dụng phương án này để cho người lao động nghỉ việc, doanh nghiệp phải báo trước theo quy định tại khoản 2 Điều 36 BLLĐ và tuân thủ quy định về tạm hoãn đơn phương chấm dứt HĐLĐ quy định tại Điều 37 BLLĐ.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Bộ luật lao động ưu tiên bảo vệ người lao động, vì vậy trong tình hình diễn biến dịch phức tạp, nếu người lao động cảm thấy không an toàn, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng, có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.
>> Xem thêm: Thủ Tục Chấm Dứt Hợp Đồng Không Xác Định Thời Hạn
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động phải tuân theo nghĩa vụ báo trước được quy định tại điều 35 BLLĐ 2019.
Các khoản trợ cấp cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật được hưởng các trợ cấp sau:
Trợ cấp thôi việc
Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên.
Trợ cấp mất việc làm
Được áp dụng đối với NLĐ có đủ 12 tháng làm việc trở lên bị chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi tổ chức, tổ chức lại lao động; vì lý do kinh tế; chia, tách, sáp nhập doanh nghiệp; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Mức trợ cấp mất việc làm được tính dựa vào tổng thời gian làm việc của NLĐ, cứ 1 năm làm việc thì được trợ cấp 1 tháng lương nhưng mức thấp nhất cũng bằng 2 tháng lương (căn cứ vào tiền lương bình quân 6 tháng cuối trước khi chấm dứt HĐLĐ).
>> Xem thêm: Mẫu Thông Báo Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động
Trợ cấp thất nghiệp
Theo Điều 49 Luật việc làm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đáp ứng đủ các điều kiện:
Các khoản trợ cấp
- Trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật; không phải nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng hoặc chế độ mất sức lao động hàng tháng
- Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi thất nghiệp.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết “Những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do COVID-19” kính gửi đến quý bạn đọc. Nếu quý bạn đọc có bất kỳ đóng góp hay ý kiến thắc mắc gì liên quan vui lòng liên hệ số HOTLINE: 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG chi tiết và kịp thời.
* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.
Nguồn: Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng – Luật Long Phan PMT
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét